Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Kanamycin: Kháng sinh nhóm aminoglycosid

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Kanamycin.

Loại thuốc

Kháng sinh nhóm aminoglycosid.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc tiêm kanamycin sulfat tương đương 500 mg hoặc 1 g kanamycin base.
  • Viên nang kanamycin sulfat tương đương 500 mg kanamycin base.

Chỉ định

Kanamycin có thể chỉ định dùng trong thời gian ngắn để điều trị nhiễm khuẩn nặng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm như E. coli, Proteus, Enterobacter aerogenes, Klebsiella pneumoniae, Serratia marcescens Mima Herella, Mycobacterium tubeculosis, Pseudomonas aeruginosa, Hemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae trong các trường hợp như nhiễm khuẩn ở đường mật, xương và khớp, TKTW, ổ bụng, phổi, da và mô mềm, đường tiết niệu, lao phổi và lao ngoài phổi khi không thể dùng được các loại kháng sinh khác (ít độc hơn) do bị kháng hoặc chống chỉ định.

Điều trị lậu và nhiễm khuẩn lậu mắt ở trẻ sơ sinh.

Kanamycin có thể dùng phối hợp với penicilin hoặc cephalosporin nếu cần trong điều trị một số nhiễm khuẩn nặng, nhưng tránh dùng khi thính giác và thận đã tổn thương.

Kanamycin có thể được dùng như thuốc lựa chọn thứ hai trong điều trị lao, nhưng nay ít dùng do đã có các thuốc khác an toàn hơn.

Dược lực học

Kanamycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn. Về mặt dược lý học và dược động học, kanamycin tương tự như các aminoglycosid khác. Thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp protein của các vi khuẩn nhạy cảm bởi liên kết không thuận nghịch với tiểu đơn vị 30S ribosom.

Nói chung các aminoglycosid có phổ kháng khuẩn với vi khuẩn Gram âm và một số Gram dương hiếu khí như Acinetobacter, Citrobacter, Enterobacter, Escherichia coli, Klebsiella, Proteus có sinh và không sinh indol, Providencia, Pseudomonas, Salmonella, Serratia Shigella. Tuy nhiên phổ kháng khuẩn của từng thuốc có khác nhau. Aminoglycosid không có tác dụng đối với liên cầu khuẩn và đa số chủng vi khuẩn đường ruột Enterococcus đã kháng thuốc.

Động lực học

Hấp thu

Giống như gentamicin, do kanamycin hấp thu kém qua đường tiêu hóa, nên thường được dùng qua đường tiêm. Chỉ dưới 1% liều uống được hấp thu, tuy nhiên thuốc cũng có thể được hấp thu ở mức có ý nghĩa nếu niêm mạc đường tiêu hóa bị viêm hoặc loét. Sau khi tiêm bắp 1 giờ, liều 500 mg và 1 g, nồng độ tối đa đạt được trong huyết thanh tương ứng 20 và 30 microgam/ml. 

Phân bố

Kanamycin khuếch tán nhanh chóng trong hầu hết dịch cơ thể gồm hoạt dịch, dịch màng bụng và mật. Nồng độ đáng kế của thuốc xuất hiện trong máu của dây rốn và nước ối sau khi tiêm bắp cho bệnh nhân đang mang thai. Nghiên cứu ở bệnh nhân trưởng thành bình thường thấy chỉ có nồng độ vết của kanamycin trong dịch tủy.

Chuyển hóa

Không có thông tin.

Thải trừ

T1/2 của kanamycin là 3 giờ. Kanamycin thải trừ nhanh qua lọc cầu thận và phần lớn liều tiêm thải qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Người lớn bị suy thận thải trừ thuốc theo mức độ nặng của bệnh, thời gian thải trừ có thể kéo dài tới 100 giờ.

Trao đổi chất

 

Độc tính

 

Tương tác thuốc

Tránh dùng kết hợp kanamycin với các thuốc lợi niệu như furosemid vì có thể làm tăng độc tính với thận.

Độc tính với thính giác và thận tăng lên nếu dùng kanamycin đồng thời hoặc nối tiếp với các thuốc có độc với thận, thần kinh và thính giác như kháng sinh nhóm aminoglycosid, acyclovir, amphotericin B, bacitracin, capreomycin, các cephalosporin chủ yếu, cisplatin, methoxyfluran, polymycin B, vancomycin. Do vậy, tránh dùng đồng thời các thuốc này.

Độc tính gây ức chế thần kinh cơ (khó thở và ức chế hô hấp) của kanamycin (đặc biệt là khi tiêm trong màng bụng) tăng lên khi dùng đồng thời với thuốc giãn cơ, thuốc mê như sucinylcholin, rocuronium, tubocurarin. Không nên dùng đồng thời kanamycin với các thuốc này, hoặc phải thận trọng khi dùng và theo dõi bệnh nhân cẩn thận, đặc biệt các dấu hiệu ở đường hô hấp.

Calci gluconat làm giảm tác dụng giống cura của kanamycin. Calci ức chế khả năng chống vi khuẩn của kanamycin trên một số loài vi khuẩn. Vì vậy không dùng kanamycin tiêm phúc mạc cùng với dung dịch calci.

Kanamycin làm giảm việc sản sinh vitamin K nội sinh, nên phải thay đổi liều các thuốc chống đông đường uống nếu dùng đồng thời với kanamycin.

Chống chỉ định

  • Người bệnh có tiền sử quá mẫn hoặc có phản ứng độc với kanamycin hoặc các aminoglycosid khác như streptomycin, gentamicin, fradiomycin, bacitracin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Không chỉ định thuốc trong trị liệu kéo dài (ví dụ lao) vì nguy hại của độc tính trên tai và thận với kết hợp với việc sử dụng kéo dài.
  • Bệnh nhân mắc bệnh lao.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều dùng được tính theo lượng qui đổi tương đương với kanamycin base, (khoảng 1,2 g kanamycin sulfat; 1,34 g kanamycin acid sulfat tương đương với 1 g kanamycin base).

Tiêm bắp:

  • Liều thường dùng khoảng 15 mg/kg mỗi ngày, chia làm 2 - 4 lần. Liều tối đa 1,5 g/ngày. Nên giới hạn thời gian điều trị bằng kanamycin trong thời gian ngắn hạn (thông thường là 7 đến 10 ngày).
  • Nhiễm khuẩn mạn: 3 g/tuần (1 g/ngày, dùng cách ngày) hoặc 1 g x 2 lần/ngày, dùng 2 ngày/tuần. Tổng liều không quá 50 g.
  • Liều đơn tới 2 g, tiêm bắp đã được dùng trong điều trị nhiễm lậu cầu ở mắt khi không có thuốc điều trị nào khác.

Truyền tĩnh mạch:

  • Liều không quá 15 mg/kg/ngày, dung dịch để sử dụng truyền tĩnh mạch được chuẩn bị bằng cách cho lượng thuốc có trong lọ 500 mg vào 100 - 200 ml các dung môi vô khuẩn như natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5%, lượng thuốc trong lọ 1000 mg vào 200 - 400 ml dung môi vô khuẩn. Liều thích hợp được dùng trong thời gian 30 - 60 phút. Tổng liều hằng ngày nên được chia thành 2 - 3 liều bằng nhau.

Trẻ em 

  • Nhiễm khuẩn nặng, cấp: 15 mg/kg/ngày chia 2 - 4 lần, không quá 6 ngày.
  • Để phòng bệnh cho trẻ mới sinh do mẹ nhiễm lậu cầu hoặc điều trị nhiễm viêm kết mạc ở trẻ mới sinh, tiêm bắp liều đơn 25 mg/kg, tối đa 75 mg/kg khi không có thuốc điều trị nào khác.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: 

Giảm liều và sử dụng thận trọng.

Suy thận:

Điều chỉnh liều dựa theo Clcr, được khuyến cáo như sau: 

  • Clcr 50 - 80 ml/phút: 60 - 90% liều thông thường.
  • Clcr 10 - 50 ml/phút: 30 - 70% liều thông thường.
  • Clcr < 10 ml/phút: 20 - 30% liều thông thường.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Độc với thính giác, nhiễm độc thận (ít gặp khi dùng liều thấp dưới 15 mg/kg/ngày và thời gian điều trị ngắn; có thể tới 50% hoặc hơn nếu tổng liều dùng đến 30 g).

Ít gặp 

Phản ứng mẫn cảm; ngứa, ban đỏ da, sưng, giảm vitamin K (do làm giảm prothrombin máu) gây chảy máu, giảm vitamin B1, gây viêm thần kinh, viêm miệng.

Hiếm gặp

Phong bế thần kinh cơ, dị cảm, khó thở, chóng mặt, mệt mỏi, choáng phản vệ hiếm xảy ra.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Khi suy thận, thải trừ kanamycin giảm, cần phải giảm liều để tránh độc. Khi cần phải sử dụng kanamycin cho người bệnh vô niệu, dùng thuốc cách 3 - 4 ngày một lần với liều bằng 1/2 liều bình thường.
  • Chức năng thận có thể thay đổi đáng kể trong quá trình điều trị với kanamycin, do đó nên kiểm tra chức năng thận hàng ngày hoặc thường xuyên hơn. 
  • Bệnh nhân cao tuổi khi dùng kanamycin có thể bị giảm chức năng thận nhưng không thấy rõ trong kết quả của các xét nghiệm sàng lọc thông thường như BUN hoặc nồng độ creatinin huyết thanh. Đo độ thanh thải creatinin có thể hữu ích hơn. 
  • Do kanamycin được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu với nồng độ cao, do đó bệnh nhân nên được uống nước đầy đủ trước khi điều trị để tránh kích ứng ống thận.
  • Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân giảm thính lực do trước đây dùng streptomycin.
  • Theo dõi và kiểm soát để nồng độ thuốc trong huyết thanh không quá 30 mcg/ml.
  • Luôn thận trọng khi dùng kanamycin và chỉ nên dùng trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng và không thể dùng các kháng sinh khác do đã bị kháng nhưng còn nhạy cảm với kanamycin.
  • Kanamycin làm giảm nhẹ trương lực cơ ở những người bệnh nhược cơ. 
  • Đã có một số trường hợp ngừng thở hoặc suy hô hấp do tiêm kanamycin trong màng bụng. Bệnh lý thần kinh về cảm giác, vận động đã xảy ra khi dùng kanamycin tại chỗ trong phẫu thuật cột sống. Do vậy, không được tiêm vào màng bụng trong phẫu thuật  ở những người bệnh đã dùng thuốc phong bế thần kinh cơ. Thận trọng khi dùng cho người bệnh nhược cơ, Parkinson, bệnh ngộ độc botulism ở trẻ sơ sinh.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Các aminoglycosid đi qua nhau thai và có thể gây hại cho bào thai. Do vậy, không dùng kanamycin cho người mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Nên tránh dùng kanamycin cho bà mẹ đang cho con bú vì có thể gây tổn thương thần kinh số 8 cho trẻ sơ sinh, vì kanamycin có bài tiết vào sữa. Sau khi tiêm bắp 1 g, nồng độ đỉnh của kanamycin trong sữa khoảng 18,4 mg/lít. Không thấy có ảnh hưởng tới trẻ  bú mẹ, có thể do kanamycin hấp thu kém qua đường uống.
  • Tuy nhiên, cần lưu ý và thận trọng với trẻ khi bú sữa người mẹ có dùng kanamycin vì thuốc có thể làm thay đổi hệ vi sinh đường ruột, gây dị ứng hoặc quá mẫn và làm sai lệch kết quả nuôi cấy vi khuẩn khi phải làm xét nghiệm này. Vì có thể xảy ra những phản ứng bất lợi nghiêm trọng với trẻ bú mẹ, nên phải thận trọng và cân nhắc nên ngừng cho con bú hay không.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt, ù tai, mất thăng bằng.

Quá liều

Quá liều Kanamycin và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng: Chủ yếu là phản ứng phong bế thần kinh cơ gây khó thở, cần xử trí kịp thời.

Cách xử lý khi quá liều

Có thể loại bỏ kanamycin ra khỏi máu bằng thẩm tách máu hoặc thẩm tách màng bụng. Trẻ sơ sinh có thể truyền thay máu. Thẩm tách máu với các trường hợp bị suy giảm chức năng thận. Không có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Dùng các thuốc kháng cholinesterase, muối calci và các biện pháp trợ giúp hô hấp như

Quên liều và xử trí

Thuốc được sử dụng bởi nhân viên y tế nên thường không có khả năng quên liều.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Kanamycin

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/kanamycin.html
  3. Drugbank.vn: https://drugbank.vn/thuoc/Aradine&VN-20909-18

Ngày cập nhật: 24/07/2021