Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược liệu/
  3. Linden Inflorescence

Linden Inflorescence: Vị thuốc chữa đau khớp từ ôn đới Châu Âu

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ

Linden là loài cây có nguồn gốc từ vùng ôn đới châu Âu. Từ lâu, hoa Linden đã được sử dụng để làm ra mồ hôi đối trong điều trị bệnh cảm sốt và nhiễm trùng, giảm nghẹt mũi, giảm kích ứng cổ họng và ho, giảm hồi hộp và hạ huyết áp cao. Ngoài ra, các chiết xuất từ Linden cũng được sử dụng trong kem dưỡng cho da bị mẩn ngứa.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Linden Inflorescence (cây Đoan)

Tên khác: Basswood; European linden; Lime flower; Lime tree; Linden

Tên khoa học: Tilia cordata Mill., Tilia platyphyllos Scop.

Đặc điểm tự nhiên

Linden là loài cây rụng lá theo mùa và phát triển nhanh, thường đạt chiều cao 15 - 23 m và tán rộng 12 - 15 m. Lá cây hình tim, mép khía răng cưa, mọc đối, dài từ 5 - 10 cm. Vỏ cây Linden nhẵn, màu xám, nhiều xơ. Hoa là thành phần làm thuốc quý nhất của cây bằng lăng. Cụm hoa Linden có cả hoa đực và hoa cái (cụm hoa lưỡng tính), được thụ phấn nhờ côn trùng (chủ yếu là ong). Hoa 5 cánh, có mùi thơm, màu từ vàng đến trắng.

Cây ra hoa vào tháng 7 và hạt chín vào tháng 10.

Phân bố, thu hái, chế biến

Họ Tiliaceace gồm gần 80 loài có nguồn gốc từ châu Âu và hiện này được tìm thấy chủ yếu ở các vùng ôn đới phía bắc bán cầu.

Hoa thường được thu hái vào mùa xuân, sau khi nở, và phơi khô.

Bảo quản trong điều kiện độ ẩm thấp.

Bộ phận sử dụng

Cụm hoa phơi khô. Ngoài ra, lá và gỗ cây cũng có thể dùng làm thuốc.

Linden dược liệu
Hoa Linden

Thành phần hoá học

Linden chứa nhiều hoạt chất. Hoạt chất trong hoa Linden bao gồm kaempferol, quercitin, rutin, chất nhầy, tinh dầu dễ bay hơi và các flavonoid khác.

Các flavonoid và acid p-coumaric có thể gây toát mồ hôi và chống co thắt.

Các thành phần khác bao gồm acid caffeic và acid chlorogenic, cũng như các acid amin như: Alanin, cysteine, cystine và phenylalanin.

Tinh dầu dễ bay hơi (chiếm 0,02 - 0,1%) bao gồm các ankan, este, citral, eugenol và limonene. Carbohydrate, chẳng hạn như arabinose, galactose, glucose, mannose và xylose, polysaccharide gôm và chất nhầy (3%) cũng có trong thực vật này.

Ngoài ra, hoa Linden còn chứa tannin và tỷ lệ tannin/ chất nhầy rất quan trọng trong việc xác định hương vị của các loại trà được chế biến từ hoa Linden. Các loại trà có hàm lượng tanin từ 2% trở lên và hàm lượng chất nhầy thấp sẽ tạo ra hương vị thơm ngon hơn. Hoa của loài T. cordata chứa nhiều tanin hơn chất nhầy.

Linden Inflorescence (cây Đoan)
Linden Inflorescence (cây Đoan)

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Từ thời Trung cổ, hoa của cây Linden chủ yếu được sử dụng để thúc đẩy bài tiết mồ hôi. Chúng cũng đã được sử dụng cho nhiều mục đích y học khác trong liệu pháp thảo dược, bao gồm làm thuốc long đờm, lợi tiểu, chống co thắt, giảm đau bụng và an thần.

Ngoài ra, người ta còn dùng hoa Linden để điều trị cảm cúm, ho, đau nửa đầu, căng thẳng thần kinh, các loại co thắt khác nhau, rối loạn gan và túi mật, tiêu chảy, và tăng áp lực mạch máu liên quan đến xơ cứng động mạch.

Ở Đức, hoa Linden xuất hiện trong thành phần các chế phẩm trị ho và cảm lạnh thông thường, cũng như trong các loại thuốc tiết niệu và an thần. Trong nhi khoa của Đức, hoa Linden phối hợp với một số dược liệu khác để làm trà giúp toát mồ hôi điều trị cúm. Các flavonoid, tinh dầu dễ bay hơi và chất nhầy trong Linden có thể là thành phần tạo ra tác dụng dược lý này.

Liệu pháp vi lượng đồng căn sử dụng Linden để trị đái dầm, tiểu không tự chủ, băng huyết, sa tử cung và động kinh. Linden còn được sử dụng để điều trị đái tháo đường.

Trà từ hoa Linden có vị khá dễ chịu. Một số báo cáo cho rằng hoa Linden có thể có hiệu quả trong việc điều trị bệnh động.

Theo y học hiện đại

Hoá trị liệu

Tác dụng chống tăng sinh của chất chiết xuất từ ​​hoa T. cordata đã được nghiên cứu và đánh giá. Dịch chiết bằng nước từ hoa T. cordata thể hiện tác dụng ức chế có chọn lọc sự tăng trưởng tế bào ung thư nhưng lại kích thích tăng sinh tế bào lympho chống lại khối u. Chiết xuất hoa Linden có tác dụng kích thích sự tăng sinh tế bào bằng cách hoạt động như chất chủ vận một phần thông qua các thụ thể benzodiazepine ngoại vi.

Tác dụng an thần và chống co thắt

Linden có tác dụng an thần khi nghiên cứu trên động vật.

Đặc tính an thần có thể liên quan đến các thành phần tinh dầu dễ bay hơi citral, citronellal, citronellol, eugenol và limonene. Các tác dụng an thần khác bao gồm giảm đau đầu do viêm xoang và chứng đau nửa đầu, cũng như các biện pháp khắc phục chứng mất ngủ, căng thẳng và rối loạn hoảng sợ.

Linden đã được sử dụng để điều trị chứng hồi hộp và làm giảm huyết áp cao do căng thẳng và căng thẳng thần kinh trên mô hình động vật. Chiết xuất Linden tiêm vào thỏ gây giãn mạch, dẫn đến giảm huyết áp tâm trương dẫn đến tác dụng hạ huyết áp.

Y học dân gian đã sử dụng cây Linden như một loại thuốc chống co thắt. Đặc tính chống co thắt là do axit p-coumaric và flavonoid trong cây gây ra.

Các tác dụng khác

Một số chất trong hoa Linden có hiệu quả trong việc giảm kích ứng cổ họng và ho.

Dịch chiết từ Linden có hoạt tính kháng khuẩn in vitro chống lại các sinh vật liên quan đến nhiễm trùng miệng, và những chất chiết xuất này rất hữu ích về mặt lâm sàng.

Hoa Linden đã được báo cáo là có hoạt tính kháng nấm và cũng có thể có hoạt tính ức chế chống lại sự phát triển của các mầm bệnh từ thực phẩm.

Linden cũng đã thúc đẩy sự hấp thụ sắt ở chuột, có thể hữu ích trong bệnh thiếu máu do thiếu sắt.

Một số người bôi trực tiếp hoa Linden lên da để trị ngứa, đau khớp (thấp khớp), một số vết thương bị lở loét ở chân do lưu thông máu kém.

Linden chữa đau khớp

Linden chữa đau khớp

Liều dùng & cách dùng

Chưa nghiên cứu lâm sàng về liều lượng cụ thể của hoa Linden.

Tuy nhiên, không nên sử dụng quá 2 - 4 g/ngày hoa Linden bao gồm từ trà hoặc các chế phẩm bằng đường uống.

Bài thuốc kinh nghiệm

Chưa có thông tin.

Lưu ý

Một số lưu ý khi sử dụng Linden Inflorescence:

  • Chiết xuất từ hoa Linden có thể gây nổi mề đay hoặc dị ứng khi uống hoặc bôi ngoài da.

  • Theo một số báo cáo, thường xuyên sử dụng trà hoa Linden có liên quan đến tổn thương tim. Nếu bị bệnh tim, không nên dùng các chế phẩm từ cây Linden mà không có sự giám sát của nhân viên y tế.

  • Chưa có nghiên cứu về hiệu quả và an toàn của các thành phần trong hoa Linden đối với phụ nữ mang thai và cho con bú, vì vậy đối tượng này cũng không nên sử dụng.

  • Các hoạt chất trong Linden có thể cạnh tranh đào thải với lithium, dẫn đến tăng nồng độ lithium trong máu và gây độc tính. Cần theo dõi thường xuyên tình trạng bệnh nhân khi sử dụng đồng thời, chỉnh liều lithium nếu cần.

  • Linden là loài thảo dược có nguồn gốc từ châu Âu với nhiều tác dụng điều trị. Tuy nhiên, vì vậy kinh nghiệm sử dụng Linden ở Việt Nam còn hạn chế nên quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.
Nguồn tham khảo