Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Misoprostol

Misoprostol: Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Misoprostol

Loại thuốc

Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày và ức chế bài tiết acid, các chất tương tự prostaglandin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 25 mcg, 100 mcg, 200 mcg, 400 mcg.

Chỉ định

Misoprostol được chỉ định cho phòng loét dạ dày - tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Giảm nguy cơ loét ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị các biến chứng (ví dụ những người bị suy nhược hoặc người cao tuổi) khi không thể ngừng dùng NSAID; những bệnh nhân có nguy cơ cao bị loét dạ dày (ví dụ những người có tiền sử loét đường tiêu hóa trên).

Điều trị loét dạ dày - tá tràng lành tính, bao gồm cả loét do dùng NSAID.

Chấm dứt thai kỳ: Dùng hỗ trợ mifepriston để chấm dứt thai kỳ trong tử cung (gây sảy thai) trong vòng 49 ngày đầu trong thời kỳ thai nghén.

Làm “chín muồi” cổ tử cung trước khi tiến hành thủ thuật chấm dứt thai kỳ trong 3 tháng đầu.

Làm “chín muồi” cổ tử cung khi cần phải gây chuyển dạ ở phụ nữ đang mang thai.

Gây chuyển dạ ở phụ nữ đang mang thai để chấm dứt thai kỳ trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ khi thai bị dị tật hoặc bị chết trong tử cung.

Điều trị xuất huyết nghiêm trọng sau sinh do mất trương lực tử cung khi các thuốc oxytocin, ergometrin và carboprost không có hoặc không phù hợp.

Dược lực học

Misoprostol là chất tổng hợp tương tự prostaglandin E1.

Trên đường tiêu hóa, misoprostol có tác dụng ức chế bài tiết acid dạ dày, bảo vệ niêm mạc dạ dày - tá tràng, làm tăng liền vết loét dạ dày - tá tràng. Thuốc làm giảm bài tiết acid dạ dày do tác động trực tiếp tại các tế bào thành dạ dày, ức chế tiết lượng acid cơ bản và cả khi bị kích thích bởi thức ăn, histamin, pentagastrin, tetragastrin, betazol, NSAID, rượu hoặc cafein. Misoprostol cũng ức chế tiết acid dạ dày vào ban đêm, nhưng không làm giảm thể tích bài tiết.

Trên thận và hệ sinh dục - tiết niệu: misoprostol làm tăng biên độ và tần số cơn co tử cung, kích thích gây chảy máu tử cung và làm tống ra một phần hoặc toàn bộ các thành phần có trong tử cung ở phụ nữ mang thai.

Động lực học

Hấp thu

Misoprostol được hấp thu nhanh và gần hoàn toàn từ đường tiêu hóa. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 30 phút. Sự ức chế tiết acid dạ dày đạt mức tối đa trong vòng 60–90 phút và tồn tại ít nhất 3 giờ sau khi uống.

Phân bố

Khoảng 80 - 90% misoprostol acid gắn với protein huyết tương. Chưa biết misoprostol và/hoặc acid misoprostol có qua nhau thai hay không. Misoprostol acid phân phối được vào sữa.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa bước đầu nhanh và nhiều (khử ester) thành acid misoprostol - là chất chuyển hóa chủ yếu và có hoạt tính của thuốc.

Thải trừ

Nửa đời thải trừ của acid misoprostol khoảng 20 - 40 phút, có thể tăng lên gấp đôi ở người suy thận (Clcr 0,5 - 37 ml/ phút). Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và một lượng nhỏ qua phân dưới dạng chất chuyển hóa. Chỉ một lượng không đáng kể dạng thuốc chưa chuyển hóa được bài tiết trong nước tiểu.

Trao đổi chất

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc kháng acid làm giảm tốc độ hấp thu misoprostol, làm chậm hoặc giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương của misoprostol acid và có thể làm giảm sinh khả dụng đường uống của misoprostol.

Thuốc kháng acid chứa magnesi cũng có thể làm tăng tỷ lệ tiêu chảy do misoprostol.

Dùng đồng thời NSAID và misoprostol trong một số trường hợp hiếm hoi có thể gây tăng transaminase và phù ngoại vi.

Dùng nhiều liều misoprostol có thể làm tăng nhẹ nồng độ propranolol trong máu.

Tương tác với thực phẩm

Thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu, làm giảm sinh khả dụng của misoprostol.

Chống chỉ định

  • Chống chỉ định misoprostol với người có tiền sử quá mẫn với prostaglandin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ mang thai hoặc chưa loại trừ thai nghén, hoặc đang có kế hoạch mang thai.
  • Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

  • Loét dạ dày - tá tràng lành tính: 100 - 200 mcg x 4 lần/ngày, hoặc 400 mcg x 2 lần/ngày, uống vào các bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn và trước lúc đi ngủ. Điều trị trong ít nhất 4 tuần ngay cả khi các triệu chứng giảm sớm hơn và có thể tiếp tục tới 8 tuần nếu cần thiết. Có thể dùng thêm các đợt sau nếu bệnh tái phát.
  • Phòng loét dạ dày do NSAID: 200 mcg x 4 lần/ngày, uống vào các bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn và trước lúc đi ngủ. Nếu không dung nạp liều này, có thể giảm liều xuống 100 mcg x 4 lần/ngày, hoặc 200 mcg x 2 - 3 lần/ngày nhưng hiệu quả kém hơn. Nên dùng misoprostol trong suốt thời gian điều trị NSAID.
  • Chấm dứt thai kỳ: Uống một liều 400 mcg hoặc 800 mcg ngậm hai bên má (mỗi bên hai viên nén 200 mcg) vào 36 - 48 giờ sau khi dùng mifepriston.
  • Làm cổ tử cung “chín muồi” trước khi tiến hành thủ thuật chấm dứt thai kỳ trong 3 tháng đầu: Uống một liều 400 mcg từ 3 – 4 giờ trước khi làm thủ thuật.
  • Làm cổ tử cung “chín muồi” khi cần phải gây chuyển dạ ở phụ nữ đang mang thai: Đặt âm đạo 25 mcg (1/4 viên nén uống hàm lượng 100 mcg), cách 3 - 6 giờ.
  • Gây chuyển dạ trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ khi thai bị dị tật hoặc chết trong tử cung: Đặt âm đạo có hiệu quả hơn uống. Chế độ liều khác nhau, bao gồm các liều tích lũy từ 400 – 3200 mcg trong 24 giờ, khoảng cách giữa các liều là 3 - 12 giờ. Misoprostol cũng có thể dùng với mifepriston trong trường hợp thai chết trong tử cung.
  • Điều trị xuất huyết sau sinh (giải pháp cuối cùng): Uống 200 - 800 mcg.

Đối tượng khác

  • Người suy thận, suy gan và người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều, nhưng nếu người bệnh không thể dung nạp liều thường dùng thì có thể giảm liều.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nhức đầu, chóng mặt, tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, khó tiêu, táo bón, phát ban.

Ít gặp

Kích thích tử cung, chảy máu tử cung, chảy máu âm đạo bất thường, rối loạn kinh nguyệt, sảy thai tự nhiên.

Hiếm gặp

Ngủ lịm, hạ huyết áp, viêm tụy, rong kinh, thống kinh.

Không xác định tần suất

Suy nhược, mệt mỏi, bồn chồn lo âu, trầm cảm, ngủ gà, hoa mắt, bệnh thần kinh ngoại biên, nhầm lẫn, chảy máu đường tiêu hóa, viêm và/hoặc nhiễm trùng đường tiêu hóa, viêm lợi, loạn vị giác, trào ngược, chán ăn, khó nuốt, đa niệu, khó tiểu, tiểu ra máu, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng tốc độ lắng hồng cầu, rối loạn thị giác, viêm kết mạc, ù tai, đau tai, điếc, ban, viêm da, rụng tóc, xanh xao, ban xuất huyết, phản ứng phản vệ, đau ngực, phù, tăng huyết áp, loạn nhịp, viêm tĩnh mạch, ngất, nhồi máu cơ tim, huyết khối nghẽn mạch, chức năng gan bất thường, tăng nồng độ phosphatase kiềm hoặc aminotransferase huyết thanh, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm phế quản, co thắt phế quản, khó thở, viêm phổi, sốt, rét run, thay đổi thể trọng, khát, đau ngực, giảm tình dục, đau khớp, đau cơ, co cứng cơ, đau lưng.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Không nên dùng misoprostol cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, trừ khi người bệnh cần phải được điều trị với NSAID và có nguy cơ cao bị biến chứng loét dạ dày do sử dụng nhóm thuốc này. Khuyên những người có khả năng mang thai chỉ dùng misoprostol nếu đã dùng một biện pháp tránh thai có hiệu quả và cảnh báo họ về nguy cơ khi dùng misoprostol nếu có thai.
  • Thận trọng khi dùng trong một số trường hợp (ví dụ bệnh mạch máu não, bệnh tim mạch) mà hạ huyết áp có thể làm xuất hiện nhanh các biến chứng nặng.
  • Thận trọng khi dùng ở người bệnh viêm ruột, tiêu chảy nặng vì có thể gây nguy hiểm, phải theo dõi cẩn thận nếu dùng misoprostol. Để giảm nguy cơ này nên uống nhiều lần trong ngày, sau bữa ăn và trước khi đi ngủ; tránh dùng đồng thời với thuốc kháng acid có chứa magiê hoặc thuốc nhuận tràng.
  • Thận trọng khi dùng misoprostol ở những bệnh nhân mà tình trạng mất nước sẽ rất nguy hiểm và cẩn thận theo dõi.
  • Xuất huyết tiêu hóa, loét và thủng đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng NSAID dùng misoprostol. Nên cảnh giác với tình trạng loét, ngay cả khi không có các triệu chứng tiêu hóa, nên tiến hành nội soi và sinh thiết trước khi sử dụng để đảm bảo rằng không có bệnh ác tính ở đường tiêu hóa trên.
  • Giống như các prostaglandin khác dùng để chấm dứt thai kỳ, không dùng misoprostol ở người có tăng nguy cơ bị vỡ tử cung, như trường hợp đa thai hoặc tử cung có sẹo bởi lần mổ trước. Chỉ dùng misoprostol một lần để chấm dứt thai kỳ, nếu không thành công thì phải dùng các phương pháp khác.
  • Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng đã được báo cáo khi dùng misoprostol bao gồm sốc phản vệ.
  • Chưa xác định được sự an toàn và hiệu lực của misoprostol ở trẻ em dưới 18 tuổi.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Misoprostol có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng cho thai, có thể gây sảy thai. Chống chỉ định dùng misoprostol ở phụ nữ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Misoprostol được chuyển hóa nhanh chóng ở người mẹ thành acid misoprostol, có hoạt tính sinh học và được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, không dùng misoprostol cho người mẹ cho con bú vì acid misoprostol (chất chuyển hóa của misoprostol) rất có thể gây tiêu chảy ở trẻ bú mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Misoprostol có thể gây chóng mặt. Bệnh nhân nên được cảnh báo thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Misoprostol và xử trí

Quá liều và độc tính

Các dấu hiệu lâm sàng có thể cho thấy quá liều: An thần, run, co giật, khó thở, đau bụng, tiêu chảy, sốt, đánh trống ngực, hạ huyết áp, nhịp tim chậm.

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp quá liều, tiến hành điều trị triệu chứng và các biện pháo hỗ trợ.

Thẩm tách không có lợi trong tăng thải trừ misoprostol vì thuốc được chuyển hóa thành acid béo.

Quên liều và xử trí

Nếu quên uống 1 liều thuốc, uống liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và chỉ dùng liều kế tiếp theo lịch trình thường xuyên. Không uống gấp đôi liều.

Nguồn tham khảo