Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Misoprostol
Loại thuốc
Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày và ức chế bài tiết acid, các chất tương tự prostaglandin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 25 mcg, 100 mcg, 200 mcg, 400 mcg.
Misoprostol được chỉ định cho phòng loét dạ dày - tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Giảm nguy cơ loét ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị các biến chứng (ví dụ những người bị suy nhược hoặc người cao tuổi) khi không thể ngừng dùng NSAID; những bệnh nhân có nguy cơ cao bị loét dạ dày (ví dụ những người có tiền sử loét đường tiêu hóa trên).
Điều trị loét dạ dày - tá tràng lành tính, bao gồm cả loét do dùng NSAID.
Chấm dứt thai kỳ: Dùng hỗ trợ mifepriston để chấm dứt thai kỳ trong tử cung (gây sảy thai) trong vòng 49 ngày đầu trong thời kỳ thai nghén.
Làm “chín muồi” cổ tử cung trước khi tiến hành thủ thuật chấm dứt thai kỳ trong 3 tháng đầu.
Làm “chín muồi” cổ tử cung khi cần phải gây chuyển dạ ở phụ nữ đang mang thai.
Gây chuyển dạ ở phụ nữ đang mang thai để chấm dứt thai kỳ trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ khi thai bị dị tật hoặc bị chết trong tử cung.
Điều trị xuất huyết nghiêm trọng sau sinh do mất trương lực tử cung khi các thuốc oxytocin, ergometrin và carboprost không có hoặc không phù hợp.
Misoprostol là chất tổng hợp tương tự prostaglandin E1.
Trên đường tiêu hóa, misoprostol có tác dụng ức chế bài tiết acid dạ dày, bảo vệ niêm mạc dạ dày - tá tràng, làm tăng liền vết loét dạ dày - tá tràng. Thuốc làm giảm bài tiết acid dạ dày do tác động trực tiếp tại các tế bào thành dạ dày, ức chế tiết lượng acid cơ bản và cả khi bị kích thích bởi thức ăn, histamin, pentagastrin, tetragastrin, betazol, NSAID, rượu hoặc cafein. Misoprostol cũng ức chế tiết acid dạ dày vào ban đêm, nhưng không làm giảm thể tích bài tiết.
Trên thận và hệ sinh dục - tiết niệu: misoprostol làm tăng biên độ và tần số cơn co tử cung, kích thích gây chảy máu tử cung và làm tống ra một phần hoặc toàn bộ các thành phần có trong tử cung ở phụ nữ mang thai.
Misoprostol được hấp thu nhanh và gần hoàn toàn từ đường tiêu hóa. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 30 phút. Sự ức chế tiết acid dạ dày đạt mức tối đa trong vòng 60–90 phút và tồn tại ít nhất 3 giờ sau khi uống.
Khoảng 80 - 90% misoprostol acid gắn với protein huyết tương. Chưa biết misoprostol và/hoặc acid misoprostol có qua nhau thai hay không. Misoprostol acid phân phối được vào sữa.
Thuốc được chuyển hóa bước đầu nhanh và nhiều (khử ester) thành acid misoprostol - là chất chuyển hóa chủ yếu và có hoạt tính của thuốc.
Nửa đời thải trừ của acid misoprostol khoảng 20 - 40 phút, có thể tăng lên gấp đôi ở người suy thận (Clcr 0,5 - 37 ml/ phút). Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và một lượng nhỏ qua phân dưới dạng chất chuyển hóa. Chỉ một lượng không đáng kể dạng thuốc chưa chuyển hóa được bài tiết trong nước tiểu.
Thuốc kháng acid làm giảm tốc độ hấp thu misoprostol, làm chậm hoặc giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương của misoprostol acid và có thể làm giảm sinh khả dụng đường uống của misoprostol.
Thuốc kháng acid chứa magnesi cũng có thể làm tăng tỷ lệ tiêu chảy do misoprostol.
Dùng đồng thời NSAID và misoprostol trong một số trường hợp hiếm hoi có thể gây tăng transaminase và phù ngoại vi.
Dùng nhiều liều misoprostol có thể làm tăng nhẹ nồng độ propranolol trong máu.
Thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu, làm giảm sinh khả dụng của misoprostol.
Nhức đầu, chóng mặt, tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, khó tiêu, táo bón, phát ban.
Kích thích tử cung, chảy máu tử cung, chảy máu âm đạo bất thường, rối loạn kinh nguyệt, sảy thai tự nhiên.
Ngủ lịm, hạ huyết áp, viêm tụy, rong kinh, thống kinh.
Suy nhược, mệt mỏi, bồn chồn lo âu, trầm cảm, ngủ gà, hoa mắt, bệnh thần kinh ngoại biên, nhầm lẫn, chảy máu đường tiêu hóa, viêm và/hoặc nhiễm trùng đường tiêu hóa, viêm lợi, loạn vị giác, trào ngược, chán ăn, khó nuốt, đa niệu, khó tiểu, tiểu ra máu, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng tốc độ lắng hồng cầu, rối loạn thị giác, viêm kết mạc, ù tai, đau tai, điếc, ban, viêm da, rụng tóc, xanh xao, ban xuất huyết, phản ứng phản vệ, đau ngực, phù, tăng huyết áp, loạn nhịp, viêm tĩnh mạch, ngất, nhồi máu cơ tim, huyết khối nghẽn mạch, chức năng gan bất thường, tăng nồng độ phosphatase kiềm hoặc aminotransferase huyết thanh, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm phế quản, co thắt phế quản, khó thở, viêm phổi, sốt, rét run, thay đổi thể trọng, khát, đau ngực, giảm tình dục, đau khớp, đau cơ, co cứng cơ, đau lưng.
Quá liều và độc tính
Các dấu hiệu lâm sàng có thể cho thấy quá liều: An thần, run, co giật, khó thở, đau bụng, tiêu chảy, sốt, đánh trống ngực, hạ huyết áp, nhịp tim chậm.
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều, tiến hành điều trị triệu chứng và các biện pháo hỗ trợ.
Thẩm tách không có lợi trong tăng thải trừ misoprostol vì thuốc được chuyển hóa thành acid béo.
Nếu quên uống 1 liều thuốc, uống liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và chỉ dùng liều kế tiếp theo lịch trình thường xuyên. Không uống gấp đôi liều.
Tên thuốc: Misoprostol
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/misoprostol.html; https://www.drugs.com/mtm/misoprostol.html
Ngày cập nhật: 27/07/2021