Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Thận - Tiết niệu/
  4. Suy thận mạn

Suy thận mạn là bệnh gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh

Bác sĩHoàng Thị Lệ

Đã kiểm duyệt nội dung

Với hơn 8 năm kinh nghiệm, trong đó có 5 năm làm việc trong lĩnh vực Nội khoa và 3 năm chuyên về tiêm chủng, bác sĩ đã đóng góp quan trọng vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Xem thêm thông tin

Thận là cơ quan trong hệ tiết niệu, đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể: Lọc máu, điều chỉnh các chất điện giải, duy trì sự ổn định của huyết áp và tham gia vào quá trình tạo máu. Khi chức năng thận suy giảm dẫn đến rối loạn chức năng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, thậm chí tử vong.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung suy thận mạn

Suy thận mạn là gì?

Suy thận mạn là hậu quả cuối cùng của các bệnh thận – tiết niệu mạn tính, làm suy giảm dần chức năng thận tương ứng với số lượng nephron của thận bị tổn thương và mất chức năng không hồi phục. Suy thận mạn gây giảm mức lọc cầu thận, rối loạn điện giải, thiếu máu mạn tính và tăng huyết áp.

Suy thận mạn tiến triển dần và nặng lên theo từng đợt và dẫn đến suy thận mạn giai đoạn cuối, chức năng thận mất hoàn toàn buộc phải điều trị thay thế thận: Lọc máu, ghép thận,... ảnh hưởng đến đời sống vật chất, tinh thần của người bệnh. Vì vậy, suy thận mạn cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời nhằm cải thiện triệu chứng cũng như kéo dài thời gian chuyển sang suy thận giai đoạn cuối, kéo dài tuổi thọ người bệnh.

Triệu chứng suy thận mạn

Những dấu hiệu và triệu chứng của suy thận mạn

Suy thận mạn thường không có triệu chứng rõ ràng cho đến khi xuất hiện các tổn thương thận nặng nề. Các triệu chứng có thể gặp là:

  • Thiếu máu: Hoa mắt chóng mặt, da xanh, niêm mạc nhợt nhạt. Mức độ thiếu máu tương ứng với mức độ nặng của bệnh. Suy thận càng nặng thì thiếu máu càng nhiều dẫn đến bệnh nhân mệt mỏi, ăn kém, giảm các hoạt động thường ngày.
  • Tăng huyết áp: Triệu chứng hay gặp nhất, tăng huyết áp lâu ngày và không được kiểm soát có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim, suy tim, xơ vữa động mạch,…
  • Triệu chứng về tim mạch: Viêm màng ngoài tim do urê máu cao.
  • Triệu chứng thần kinh – cơ: Chuột rút, kiến bò, bỏng rát ở chân.
  • Về hệ xương khớp: Viêm xương, loãng xương, đau xương thường gặp trong giai đoạn cuối của bệnh. X–Quang thấy hình ảnh loãng xương, xét nghiệm canxi máu tăng.
  • Triệu chứng về tiêu hóa: Buồn nôn, chán ăn, loét miệng, loét đường tiêu hóa, tiêu chảy, xuất huyết tiêu hóa.
  • Hôn mê do urê máu cao: Bệnh nhân ngủ gà, thờ ơ, co giật, rối loạn tâm thần rồi dần hôn mê.
  • Các triệu chứng khác: Phù do viêm cầu thận hay giai đoạn cuối của bệnh.

Biến chứng có thể gặp khi mắc suy thận mạn

Khi chức năng thận không còn hoạt động bình thường khiến giảm mức lọc cầu thận, các chức năng nội tiết của thận bị rối loạn dẫn đến các biến chứng nguy hiểm:

  • Tăng huyết áp đột ngột, nguy cơ đột quỵ cao;
  • Các bệnh lý tim mạch;
  • Viêm màng ngoài tim;
  • Thiếu máu;
  • Tích tụ chất lỏng trong phổi của bệnh nhân hoặc các khu vực khác: Phù tay, chân;
  • Nồng độ kali máu tăng cao, đe dọa đến tính mạng;
  • Thiếu tập trung, thay đổi tính cách;
  • Giảm khả năng sinh sản, giảm ham muốn tình dục;
  • Suy giảm hệ miễn dịch, nguy cơ nhiễm trùng cao;
  • Tổn thương thận phải lọc máu, ghép thận để duy trì sự sống;
  • Thiếu vitamin D, ảnh hưởng đến sức khỏe xương của bệnh nhân: Loãng xương;
  • Tổn thương thần kinh có thể dẫn đến co giật.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nhận thấy sự xuất hiện của bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào thì tốt nhất nên đến ngay bệnh viện để được thăm khám, xét nghiệm và được các bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn điều trị.

Tuyệt đối không được thờ ơ trước các bất thường của cơ thể, vì có thể khiến bệnh tiến triển đến mức trầm trọng, việc chữa trị vô cùng khó khăn và gặp không ít rủi ro, biến chứng.

Nguyên nhân suy thận mạn

Nguyên nhân dẫn đến suy thận mạn

Bệnh thận mạn có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Tuy nhiên, khoảng 2/3 trường hợp mắc bệnh có liên quan đến tiểu bệnh đường và tăng huyết áp.

Ngoài bệnh tiểu đường và huyết áp cao, một số bệnh lý khác cũng có thể là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc thận mạn tính:

  • Các bệnh lý ở cầu thận: Viêm cầu thận cấp/mạn, hội chứng thận hư,…
  • Bệnh ống kẽ thận mạn do nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn.
  • Bệnh thận bẩm sinh và di truyền: Thận đa nang, loạn sản thận, hội chứng Alport,…
  • Bệnh tự miễn: Lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì,…
  • Nhiễm trùng thận tái phát.
  • Nhiễm độc trong thời gian dài.
  • Một số loại thuốc sử dụng chữa trị các rối loạn bệnh lý cũng có thể gây tổn thương thận, dẫn đến suy thận mạn.
  • Bất kỳ trường hợp nào làm giảm lượng máu cung cấp cho thận, làm tổn thương thận hoặc làm tắc nghẽn nước tiểu sau khi rời khỏi thận đều có thể là nguyên nhân gây bệnh: Tắc mạch động mạch thận, nhiễm trùng tiết niệu, suy tim sung huyết,…
Chia sẻ:

Có thể bạn quan tâm

Nguồn tham khảo

Câu hỏi thường gặp về bệnh suy thận mạn

Dấu hiệu sớm của suy thận mạn là gì?

Dấu hiệu sớm của suy thận mạn thường không rõ ràng, có thể bao gồm mệt mỏi, sưng phù ở chân hoặc mặt, thay đổi trong tiểu tiện, cảm giác khó thở, buồn nôn, nôn mửa và mất cảm giác thèm ăn, tăng huyết áp... Suy thận có thể dẫn đến tình trạng tăng kali trong máu, có thể gây ra các triệu chứng như yếu cơ, rối loạn nhịp tim, hoặc thậm chí là ngừng tim nếu không điều trị. Nếu gặp những triệu chứng này, bạn nên đi khám bác sĩ để kiểm tra chức năng thận.

Xem thêm thông tin: Nhận biết sớm đợt cấp suy thận mạn và cách điều trị

Suy thận mạn có chữa được không?

Suy thận mạn thường gặp ở độ tuổi nào?

Suy thận mạn có phải phẫu thuật không?

Suy thận mạn có di truyền không?

Hỏi đáp (0 bình luận)