Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ornidazole (Ornidazol)
Loại thuốc
Thuốc kháng khuẩn tác dụng toàn thân; thuốc diệt amip và các nguyên sinh động vật khác.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 500 mg;
Dung dịch tiêm truyền: 500 mg/3 ml; 1 g/6 ml.
Điều trị các nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng nhạy cảm với thuốc:
Điều trị các bệnh do các động vật nguyên sinh nhạy cảm:
Ornidazole là một dẫn chất của 5-nitroimidazol có hoạt tính chống ký sinh trùng và vi khuẩn kỵ khí. Thuốc được chuyển đổi thành các sản phẩm khử để tương tác với DNA vi sinh, gây phá hủy cấu trúc xoắn của sợi DNA dẫn đến ngăn cản tổng hợp protein và gây chết tế bào ở các vi sinh vật nhạy cảm.
Hoạt tính chống ký sinh trùng: Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas vaginalis.
Phổ tác dụng: Chủng nhạy cảm: S ≤ 4 mg/lít; chủng kháng: R > 4 mg /lít.
Chủng nhạy cảm:
Kỵ khí: Bacteroides fragilis, bifidobacterium (60 - 70%), bilophila, clostridium, Clostridium difficile, Clostridium perfringens, eubacterium (20 - 30%), fusobacterium, peptostreptococcus, prevotella, porphyromonas, veillonella.
Chủng kháng thuốc:
Ornidazole hấp thu nhanh hơn 90% qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 3 giờ. Sau các liều uống nhắc lại 500 mg, cách 12 giờ 1 lần, nồng độ đỉnh và nồng độ đáy ở trạng thái ổn định tương ứng là 14 và 6 microgam/ml.
Dưới 15% được gắn với protein huyết tương. Ornidazole được phân bố rộng trong các mô và dịch của cơ thể, kể cả trong dịch não tủy.
Ornidazole được chuyển hóa thành 2-hydroxymethyl và a-hydroxymethy tại gan.
Thời gian bán thải khoảng 13 giờ. 85% liều đơn độc được thải trừ trong vòng 5 ngày đầu ở dạng đã chuyển hóa.
Bài tiết trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất liên hợp và chất chuyển hóa, và ở mức thấp hơn trong phân. Ornidazole và các chất chuyển hóa cũng được thải trừ qua mật.
Loạn tâm thần hoặc lú lẫn cấp tính đã xảy ra khi dùng đồng thời ornidazole và disulfiram.
Việc dùng đồng thời với các thuốc chống đông coumarin có thể làm tăng tác dụng chống đông máu tuy chưa thấy với ornidazole.
Kéo dài thời gian giãn cơ khi dùng với vecuronium bromide.
Khi dùng đồng thời với rượu, ornidazole có thể gây phản ứng giống disulfiram ở một số bệnh nhân.
Quá mẫn cảm với các dẫn chất của imidazol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người lớn
Bệnh do amip:
Bệnh do Trichomonas:
Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí:
Dự phòng nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí sau phẫu thuật:
Trẻ em
Trẻ em có thể trọng trên 35 kg dùng liều như của người lớn. Trẻ em có thể trọng 35 kg hoặc ít hơn dùng liều như sau:
Bệnh do amip:
Bệnh do Giardia: Mỗi ngày uống một liều duy nhất 30 hoặc 40 mg/kg, trong 1 hoặc 2 ngày.
Bệnh do Trichomonas: Uống một liều duy nhất 25 mg/kg.
Điều trị bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí:
Đối tượng khác
Sử dụng ở người suy gan: Do nửa đời thải trừ kéo dài và sự thanh thải của ornidazole giảm ở bệnh nhân suy gan, phải tăng gấp đôi khoảng cách giữa các liều ở bệnh nhân suy gan.
Sử dụng ở người suy thận:
Ornidazole được dùng uống sau khi ăn, hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Dung dịch ornidazole tiêm tĩnh mạch được pha loãng với dung dịch tiêm glucose đẳng trương hoặc dung dịch tiêm natri clorid 0,9% tới nồng độ 5 mg hoặc ít hơn trong 1 ml và được tiêm truyền 100 ml hoặc 200 ml trong 15 phút đến 30 phút.
Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, vị kim loại khó chịu, đau bụng, chán ăn, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón.
Ban da, mày đay, ngứa, tăng trị số enzym gan, viêm gan ứ mật, vàng da, viêm tụy.
Viêm ruột kết, ban đỏ đa dạng, phù mạch, đau cơ, đau khớp, song thị, cận thị, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu, giảm lượng tiểu cầu, phản vệ.
Yếu ớt, viêm tĩnh mạch huyết khối (khi tiêm tĩnh mạch), chóng mặt, mất điều hòa, nhức đầu, buồn ngủ, khó ngủ, ảo giác, trầm cảm, lú lẫn, cơn động kinh, tê cóng hoặc đau nhói các chi, tưa lưỡi, viêm lưỡi, viêm miệng (do phát triển Candida), khó chịu ở niệu đạo, nước tiểu sẫm màu.
Ngừng điều trị khi thấy mất điều hòa vận động, chóng mặt hoặc lú lẫn. Kiểm tra công thức bạch cầu trong trường hợp có tiền sử về loạn tạo máu, hoặc điều trị với liều cao và/hoặc điều trị thời gian dài. Trong trường hợp giảm bạch cầu, tiếp tục điều trị hay không phụ thuộc vào mức độ nặng của nhiễm khuẩn.
Cần lưu ý là các dẫn xuất của 5-nitroimidazol có thể làm tăng tác dụng của vecuronium.
Không dùng ornidazole trong thời kỳ mang thai trừ trường hợp thật cần thiết.
Không dùng ornidazole trong thời kỳ cho con bú trừ trường hợp thật cần thiết
Ornidazole có thể gây chóng mặt và lú lẫn, không nên lái xe và vận hành máy móc khi có các rối loạn này.
Quá liều và độc tính
Biểu hiện quá liều tương tự như tác dụng phụ nhưng ở mức độ nghiêm trọng hơn: buồn nôn, nôn ói nhiều, run cơ, co rút tay chân, tiêu chảy.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho ornidazole, trong trường hợp co rút chân tay có thể điều trị bằng diazepam.
Liên hệ ngay cơ sở y tế gần nhất.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Ornidazole
Dược thư quốc gia Việt Nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/international/ornidazole.html
Tờ prochure Ornidazole: https://www.medsafe.govt.nz/profs/Datasheet/a/arrowornidazoletab.pdf
Ngày cập nhật: 01/08/2021