Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pegaptanib.
Loại thuốc
Thuốc nhãn khoa.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch vô trùng tiêm nội nhãn: 0,3 mg/90 µL.
Pegaptanib được chỉ định dùng để điều trị thoái hoá điểm vàng thể ướt liên quan đến tuổi già.
Nhóm dược lý: Thuốc nhãn khoa khác.
Mã ATC: S01LA03.
Cơ chế tác dụng
Pegaptanib là một chất đối kháng chọn lọc yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF). VEGF là một protein tiết ra có tác dụng liên kết chọn lọc và kích hoạt các thụ thể của nó nằm chủ yếu trên bề mặt tế bào nội mô mạch máu.
VEGF gây ra sự hình thành mạch và làm tăng tính thấm và viêm của mạch máu, tất cả đều được cho là góp phần vào sự tiến triển của bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi tác dạng tân mạch (thể ướt) (AMD), nguyên nhân hàng đầu gây ra mù lòa. VEGF có liên quan đến sự phá vỡ hàng rào võng mạc - mạch máu và tân mạch ở mắt.
Pegaptanib là một aptamer, một oligonucleotide được pegyl hóa, sử dụng cấu trúc ba chiều cho phép liên kết với VEGF ngoại bào. Trong thử nghiệm in vitro, pegaptanib liên kết với đồng dạng VEGF gây bệnh chính là VEGF 165 ngoại bào, ức chế VEGF 165 liên kết với các thụ thể VEGF của nó.
Ở động vật, pegaptanib được hấp thu chậm vào hệ tuần hoàn từ mắt sau khi tiêm nội nhãn. Tốc độ thuốc hấp thu ở mắt là bước giới hạn tốc độ trong sự phân bố pegaptanib ở động vật và cũng có thể tương tự ở người.
Ở người, nồng độ tối đa trung bình trong huyết tương khoảng 80 ng/mL đạt được trong vòng 1 - 4 ngày sau khi tiêm liều 3 mg cho một mắt (gấp 10 lần liều khuyến cáo). Diện tích trung bình dưới đường cong nồng độ - thời gian trong huyết tương (AUC) khoảng 25 µg.giờ/mL ở liều này.
Trong 24 giờ sau khi tiêm nội nhãn một liều pegaptanib được đánh dấu phóng xạ cho cả hai mắt của thỏ, nhận thấy thuốc chủ yếu phân bố trong dịch kính, võng mạc và nước mắt.
Pegaptanib được chuyển hóa bởi endo- và exonuclease, thường không bị ảnh hưởng bởi hệ thống cytochrome P450.
Ở thỏ, pegaptanib được thải trừ dưới dạng nguyên vẹn và các chất chuyển hóa chủ yếu trong nước tiểu.
Ở người, sau khi tiêm liều 3 mg cho một mắt (gấp 10 lần liều khuyến cáo), giá trị trung bình (± độ lệch chuẩn) của thời gian bán hủy biểu kiến trong huyết tương là 10 (± 4) ngày.
Chưa có thông tin.
Nhiễm trùng mắt hoặc quanh mắt.
Mẫn cảm với hoạt chất pegaptanib.
Tiêm nội nhãn: 0,3 mg/lần x 6 tuần/lần.
Bệnh nhân suy thận và suy gan
Không cần điều chỉnh liều lượng.
Viêm tiền phòng, mờ mắt, đục thủy tinh thể, xuất huyết kết mạc, phù giác mạc, tiết dịch mắt, kích ứng mắt, đau mắt, tăng huyết áp, tăng nhãn áp (IOP), khó chịu ở mắt, viêm giác mạc, giảm thị lực, rối loạn thị lực, thủy tinh thể nổi và đục thủy tinh thể.
Viêm bờ mi, viêm kết mạc, loạn quang, rối loạn thủy tinh thể, viêm phế quản, tiêu chảy, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Viêm kết mạc dị ứng, phù kết mạc, mài mòn giác mạc, rối loạn biểu mô giác mạc, viêm nội nhãn, viêm mắt, sưng mắt, sụp mi kích ứng, rối loạn chức năng tuyến Meibomius, giãn đồng tử, tụ máu quanh ổ mắt, phù võng mạc.
Xuất huyết thủy tinh thể, viêm khớp, gai xương, tắc động mạch cảnh, tai biến mạch máu não, đau lồng ngực, viêm da tiếp xúc, bầm tím.
Đái tháo đường, khó tiêu, giảm thính lực, tràn dịch màng phổi, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, bí tiểu, chóng mặt, nôn.
Viêm nội nhãn
Bệnh nhân có thể bị viêm nội nhãn khi tiêm pegaptanib. Luôn luôn dùng kỹ thuật tiêm vô trùng khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân cũng nên được tiếp tục theo dõi trong tuần tiếp theo sau khi tiêm để điều trị kịp thời nếu xảy ra nhiễm trùng.
Tăng nhãn áp
Đã có báo cáo về tình trạng tăng nhãn áp trong vòng 30 phút sau khi tiêm pegaptanib. Vì vậy cần theo dõi thận trọng sự tưới máu của dây thần kinh thị giác trong 2 - 7 ngày tiếp theo.
Sốc phản vệ
Hiếm khi xảy ra giả phản vệ hoặc phản ứng phản vệ, bao gồm phù mạch sau khi tiêm pegaptanib.
Sử dụng ở trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em chưa được nghiên cứu.
Sử dụng ở người cao tuổi
Khoảng 94% bệnh nhân được điều trị bằng pegaptanib ≥ 65 tuổi và khoảng 62% ≥ 75 tuổi. Không có sự khác biệt về hiệu quả điều trị hoặc nồng độ thuốc trong huyết tương khi tuổi tác ngày càng tăng.
Suy gan
Dược động học của pegaptanib chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều pegaptanib ở bệnh nhân suy thận.
Phân loại thai kỳ (FDA): B.
Trong nghiên cứu trên chuột, pegaptanib không gây độc cho cơ thể mẹ và cũng không có bằng chứng về khả năng gây quái thai hoặc tử vong ở thai nhi khi tiêm tĩnh mạch liều lên đến 40 mg/kg/ngày.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về sử dụng pegaptanib ở người nên chỉ sử dụng thuốc này khi thật sự cần thiết.
Chưa có nghiên cứu về khả năng bài tiết vào sữa mẹ của pegaptanib, vì vậy, cần thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ đang cho con bú.
Chưa có thông tin.
Quá liều và độc tính
Không ghi nhận các phản ứng phụ mới khi sử dụng quá liều pegaptanib, tuy nhiên hiệu quả điều trị của thuốc bị giảm khi tiêm liều trên 1 mg.
Cách xử lý khi quá liều Pegaptanib
Chưa có thông tin.
Pegaptanib chỉ được sử dụng ở bệnh viện dưới sự giám sát của nhân viên y tế. Vì vậy, bệnh nhân cần phải liên hệ ngay với bác sĩ nếu quên một liều.
Tên thuốc: Pegaptanib
Ngày cập nhật: 14/12/2021.