Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Phenyl Trimethicone là dẫn xuất của Silicone có tác dụng như chất tăng cường kết cấu sản phẩm, chất chống tạo bọt và chất bảo vệ da và tóc.
Phenyl Trimethicone hay còn được gọi là Polyphenylmethylsiloxane, một Polyme silicone lỏng được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm mỹ phẩm với nồng độ lên đến 5%. Tính chất vật lý của Phenyl Trimethicone gồm chất lỏng, không màu đến vàng nhạt, không mùi, không tan trong nước nhưng tan trong dầu và Ethanol. Phổ tia cực tím (UV) đối với Phenyl Trimethicone cho biết độ hấp thụ yếu tập trung ở khoảng 327nm.
Phenyl Trimethicone có chức năng ổn định nền, chống tạo bọt, làm mềm sợi tóc, mềm da, dưỡng da trong các công thức mỹ phẩm. Thành phần này tương thích với nhiều nguyên liệu làm mỹ phẩm nên được ứng dụng phổ biến trong sản xuất mỹ phẩm.
Silicone có thể được coi là dẫn xuất hữu cơ của Silica (Si02) với các nhóm hữu cơ thay thế một số oxy trong phân tử Silica. Quy trình công nghiệp bắt đầu bằng việc chuyển Silica thành Tetraethoxysilane. Các nhóm Ethoxy được thay thế bằng nhóm hữu cơ bằng phản ứng Grignard.
Các dẫn xuất hữu cơ được tạo thành có thể thủy phân thành các Acid silicic thay thế hữu cơ, gọi là Silanols, nhanh chóng ngưng tụ với nhau để tạo ra khung Silicon-oxy-silicon của Polyme silicone. Trong các cấu trúc Silicone này, các gốc hữu cơ được liên kết chặt chẽ với Silicon thông qua liên kết Carbon-silicon. Mỗi nguyên tử Silicon được liên kết với các nguyên tử Silicon lân cận thông qua một nguyên tử oxy.
Kích thước phân tử lớn của Silicone ngăn không cho da hấp thụ chúng. Nếu một chất không thể xâm nhập vào da sẽ không thể phản ứng với các tế bào của hệ thống miễn dịch. Vì vậy, Silicon không phải là chất gây dị ứng. Đồng thời, Silicone không thể tích tụ sinh học trong cơ thể con người. Nguyên nhân cũng là do kích thước lớn của Sillicone ngăn không cho chúng xâm nhập vào da nên không thể đi qua màng tế bào, một yêu cầu quan trọng để tích lũy sinh học.
Ngoài ra, lớp màng hình thành bởi Silicon không thể làm da bị “nghẹt thở”. Màng mềm vô hình mà Phenyl trimethicone và các Silicone khác hình thành sau khi bôi tại chỗ cho phép oxy và các khí khác đi qua. Hơn nữa, lớp màng này không ngăn cản quá trình bài tiết tự nhiên của da. Do đó, da vẫn có thể ‘thở’ sau khi bôi sản phẩm có chứa Silicone.
Silicone được dùng phổ biến trong các sản phẩm mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân bởi các tác dụng như tăng cường hiệu suất của các thành phần mỹ phẩm, hoạt động như một chất dưỡng ẩm, chất điều hòa, dung môi cũng như giúp các thành phần dàn trải đều hơn trên da.
Chất tăng cường kết cấu
Phenyl trimethicone thường được sử dụng để tăng cường kết cấu của sản phẩm mỹ phẩm. Khi bôi lên da, người dùng cảm nhận được sự mượt mà trên da và không cảm giác dính trong kem dưỡng da, lotion. Hơn nữa, chất này cũng giúp phân phối đồng đều các hoạt chất trên bề mặt da. So với Dimethicone, một loại Silicone phổ biến khác được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da, Phenyl trimethicone có kết cấu khô hơn.
Chất điều hòa da và tóc
Phenyl trimethicone cũng được sử dụng như một chất điều hòa da và tóc. Với khả năng tăng cường hydrat hóa, hoạt chất này rất dễ dàng lan rộng trên da và tóc tạo thành một lớp màng không nhờn và không dính, giúp ngăn ngừa sự mất nước ở tóc và da, đồng thời vẫn cho phép oxy, nitơ và các chất dinh dưỡng quan trọng khác đi qua, nhưng lại ngăn nước bay hơi. Qua quá trình này, Phenyl trimethicone giúp da và tóc không bị khô và mịn màng.
Lớp màng bảo vệ da do Phenyl trimethicone tạo nên không những bảo vệ da, ngăn da không bị mất nước mà còn ngăn chặn sự thâm nhập của độ ẩm. Nhờ những đặc tính này, Phenyl trimethicone thích hợp ứng dụng vào các sản phẩm chống nắng. Ngoài ra, Phenyl trimethicone còn giúp phân hủy các bộ lọc tia UV và tăng hệ số chống nắng (SPF) của sản phẩm.
Chống tạo bọt
Với chức năng chống tạo bọt, Phenyl trimethicone có khả năng ức chế sự hình thành bọt ngay cả khi sản phẩm bị lắc mạnh. Không chỉ làm giảm xu hướng tạo bọt của các công thức khi lắc, Phenyl Trimethicone, một dẫn xuất của Silica hoặc Silicone, còn được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm làm đẹp như một chất dưỡng tóc và dưỡng da. Chất này tăng độ bóng, độ mềm của tóc bằng cách cải thiện kết cấu của tóc bị hư tổn.
Sử dụng Phenyl trimethicone trong son giúp làm bóng son, giúp son dễ dàn trải hơn, chống mất nước, giữ cho màu son bền đẹp và không làm khô môi.
Phenyl trimethicon được dùng trong son môi ở tỷ lệ 1% - 3% và các sản phẩm khác là 1% - 10%.
Phenyl trimethicon được ứng dụng nhiều trong các sản phẩm chăm sóc tóc như dầu gội, dầu xả, thuốc nhuộm, thuốc uốn tóc, kem ủ tóc; mỹ phẩm chống thấm nước như kem chống nắng, kem trang điểm, lăn khử mùi; son môi.
Hiện tại, Silicone được FDA, EU và WHO cho phép sử dụng trong mỹ phẩm. Đến thời điểm này chưa có báo cáo khoa học nào kết luận Silicone có khả năng gây độc, gây ung thư với nồng độ sử dụng trong giới hạn cho phép qua tiếp xúc trên da.
Ngoài ra, theo báo cáo năm 2003 của CIR (Cosmetic Ingredients Review, US), Silicone được xếp vào nhóm chất ít có khả năng gây kích ứng. Do đó, Silicone là thành phần được phép dùng trong mỹ phẩm và giải phẫu thẩm mỹ.
Riêng chất Phenyl Trimethicone, dẫn xuất của Sillicone, dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu trên động vật và con người, Hội đồng chuyên gia CIR kết luận rằng Phenyl Trimethicone an toàn như một thành phần trong mỹ phẩm với cách sử dụng và nồng độ như hiện nay.
Mặc dù Phenyl trimethicon và một số loại Silicone khác đã được chứng nhận an toàn nhưng vẫn còn nhiều ý kiến lo ngại rằng những thành phần này có thể gây nguy hiểm khi sử dụng tại chỗ. Silicone có thể khiến da bị kích ứng hoặc làm tắc nghẽn sự trao đổi chất ở da. Tuy nhiên, các tin đồn này hiện vẫn chưa được chứng thực.
What The Deal With Phenyl Trimethicone? - The Dermatology Review (thedermreview.com)
4 Final Report on the Safety Assessment of Phenyl Trimethicone - Journals sagepub.com