Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Salicylic acid (Axit salicylic): Thuốc tróc lớp sừng da, chống tiết bã nhờn

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Ngày nay, việc chăm sóc da bằng các sản phẩm BHA đang rất thịnh hành. Thế nhưng, ít người biết hợp chất quan trọng nhất trong nhóm BHA lại chính là Salicylic acid. Đây là một thành phần vô giá giúp giải quyết nhiều nguyên nhân gây ra mụn, cải thiện hiệu quả cho làn da chị em phụ nữ.

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Acid salicylic.

Loại thuốc

Thuốc tróc lớp sừng da, chống tiết bã nhờn, trị vảy nến; chất ăn da.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc mỡ 1%, 2%, 3%, 5%, 25%, 40%, 60%.
  • Kem 2%, 3%, 10%, 25%, 60%.
  • Gel 0,5%, 2%, 5%, 6%, 12%, 17%, 26%.
  • Thuốc dán 15%, 21%, 40%, 50%.
  • Thuốc xức 1%, 2%.
  • Dung dịch 0,5%, 1,8%, 2%, 16,7%, 17%, 17,6%.
  • Nước gội đầu hoặc xà phòng 2%, 4%.
  • Các chế phẩm phối hợp với các chất khác (lưu huỳnh, hắc ín...).

Chỉ định

Acid salicylic được dùng tại chỗ dưới dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với thuốc khác (resorcinol, lưu huỳnh) để điều trị: 

  • Viêm da tiết bã nhờn, vảy nến ở mình hoặc da đầu; vảy da đầu và các trường hợp bệnh da tróc vảy khác.
  • Loại bỏ các hạt mụn cơm (trừ ở bộ phận sinh dục), chai ở gan bàn chân.
  • Chứng tăng sừng khu trú ở gan bàn tay và gan bàn chân.
  • Mụn trứng cá thường.

Dược lực học

Acid salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da nên đã được dùng để điều trị tại chỗ một số bệnh da tăng sừng hóa và bong da (viêm da tiết bã nhờn, bệnh vảy nến, gàu, trứng cá, hột cơm, chai gan bàn chân…) tùy nồng độ thuốc. Ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo sừng (điều chỉnh quá trình sừng hóa bất thường); ở nồng độ cao (≥ 1%), thuốc có tác dụng làm tróc lớp sừng.

Acid salicylic làm mềm và phá hủy lớp sừng bằng cách tăng hydrate hóa nội sinh (tăng nồng độ của nước), có thể do làm giảm pH, làm cho lớp biểu mô bị sừng hóa phồng lên, sau đó bong tróc ra. Khi bôi quá nhiều, thuốc có thể gây hoại tử da bình thường. Ở nồng độ cao (ví dụ 20%), acid salicylic có tác dụng ăn mòn da nên thường được dùng để điều trị chai gan bàn chân. Môi trường ẩm là cần thiết để acid salicylic có tác dụng làm lợt và làm bong tróc mô biểu bì.

Thuốc có tác dụng chống nấm yếu, nhờ làm bong lớp sừng ngăn chặn nấm phát triển và giúp cho các thuốc chống nấm thấm vào da, do đó cũng được dùng để điều trị một số bệnh nấm ngoài da. Khi phối hợp, acid salicylic và lưu huỳnh có tác dụng hiệp lực làm tróc lớp sừng.

Không dùng acid salicylic đường toàn thân vì tác dụng kích ứng rất mạnh trên niêm mạc tiêu hóa và các mô khác.

Động lực học

Hấp thu

Acid salicylic được hấp thu dễ dàng qua da.

Phân bố

Acid salicylic liên kết với protein huyết tương khoảng 90%.

Thể tích phân bố khoảng 170 ml/kg.

Chuyển hoá

Acid salicylic trải qua các phản ứng liên hợp tạo ra chất chuyển hóa chính là acid salicyluric và chất liên hợp glucuronid..

Thải trừ

Acid salicylic bài tiết chậm qua nước tiểu (khoảng 10%), do vậy đã có trường hợp bị ngộ độc cấp salicylate sau khi dùng quá nhiều acid salicylic trên diện rộng của cơ thể.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tránh bôi các thuốc như adapalene, alitretinoin, isotretinoin, tretinoin, bexarotene, tazarotene, trifarotene và acid salicylic ở cùng 1 vị trí vì tăng khả năng bị kích ứng hoặc khô da quá mức.

Chống chỉ định

Acid salicylic chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với thuốc hay bất kỳ thành phần nào trong chế phẩm.
  • Người dễ bị mẫn cảm với salicylate.
  • Không dùng trên diện da rộng, da bị nứt nẻ, dễ nhạy cảm hoặc trên niêm mạc.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Nên dùng nồng độ thấp, 1 lần/ngày, sau đó tăng dần nồng độ thuốc và số lần bôi trong ngày, tùy theo đáp ứng của người bệnh.

Cụ thể: bôi acid salicylic tại chỗ trên da, 1 lần/ngày, có thể tăng tới 3 lần/ngày. Khởi đầu nên dùng dạng 2%, sau đó tăng lên 6% nếu thấy cần thiết, có thể kết hợp với các thuốc khác (đặc biệt là hắc ín than đá).

Acid salicylic nồng độ cao tới 60% được dùng như một chất ăn mòn da để điều trị hột cơm hoặc chai ở gan bàn chân.

  • Dạng thuốc mỡ, thuốc nước hoặc kem bôi: bôi lượng vừa đủ lên vùng da cần điều trị, xoa nhẹ.
  • Dạng thuốc gel: trước khi bôi dạng gel, làm ẩm vùng da cần điều trị trong ít nhất 5 phút để tăng tác dụng của thuốc.
  • Dạng thuốc dán: rửa sạch và lau khô vùng da. Ngâm các mụn cơm trong nước ấm 5 phút, lau khô. Cắt miếng thuốc dán vừa với mụn cơm, vết chai hoặc sẹo.

Các vết chai hoặc sẹo: cần thay miếng thuốc dán cách 48 giờ một lần và điều trị trong 14 ngày cho đến khi hết các vết chai hoặc sẹo. Có thể ngâm các vết chai hoặc sẹo trong nước ấm ít nhất 5 phút để giúp các vết chai dễ tróc ra.

Các hạt mụn cơm: tùy thuộc vào chế phẩm, dán thuốc 2 ngày một lần hoặc dán khi đi ngủ, để ít nhất 8 giờ, bỏ thuốc dán ra vào buổi sáng và dán thuốc mới sau 24 giờ. Trong cả hai trường hợp, cần tiếp tục dùng thuốc có thể tới 12 tuần, cho đến khi tẩy được hạt mụn cơm.

Dạng nước gội hoặc xà phòng tắm: làm ướt tóc và da đầu bằng nước ấm, xoa đủ lượng nước gội hoặc xà phòng tắm để làm sủi bọt và cọ kỹ trong 2 - 3 phút, xối rửa, xoa và bôi lại, sau đó xả với nước sạch.Trẻ em

Với acid salicylic 1% dùng bôi tại chỗ. Sử dụng ở trẻ từ 12 tuổi trở lên: rửa sạch và lau khô  vùng da cần điều trị, bôi 2 – 3 lần/ngày. Nếu bị khô da có thể giảm còn 1 lần/ngày.

Đối tượng khác 

Người cao tuổi: liều và cách dùng như với người lớn.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Kích ứng da nhẹ, cảm giác bị châm đốt.

Ít gặp 

Kích ứng da trung bình đến nặng. Loét hoặc ăn mòn da, đặc biệt khi dùng chế phẩm acid salicylic có nồng độ cao.

Hiếm gặp

Không có báo cáo.

Không xác định tần suất 

Khó thở; khô và bong tróc da; phát ban, ngứa.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Không dùng các chế phẩm có nồng độ acid salicylic trên 10% cho các mụn cơm vùng da bị nhiễm khuẩn, viêm, kích ứng; không dùng ở mặt, bộ phận sinh dục, mũi, miệng, các mụn cơm có lông mọc, nốt ruồi hoặc vết chàm. Cũng không dùng các chế phẩm này cho những người bệnh bị đái tháo đường hoặc suy tuần hoàn.
  • Các chế phẩm của acid salicylic chỉ được dùng ngoài.
  • Mặc dù salicylate dùng tại chỗ ít hấp thu hơn nhiều so với đường uống nhưng vẫn có thể xảy ra phản ứng phụ.
  • Để hạn chế sự hấp thu của acid salicylic cần: tránh bôi vào niêm mạc, miệng, mắt, tránh bôi trên diện rộng hay trên vùng da bị viêm hoặc nứt nẻ. Không nên dùng thời gian dài, nồng độ cao; không nên bôi thuốc lên mặt, vùng hậu môn sinh dục. Có thể gây tác dụng toàn thân khi dùng quá nhiều.
  • Cũng cần thận trọng khi bôi lên đầu chi của người bị bệnh suy giảm tuần hoàn ngoại vi và đái tháo đường.
  • Lưu ý không sử dụng thuốc nồng độ cao để điều trị các mụn cơm do có thể gây ăn da, làm các mụn cơm dễ lan rộng.
  • Thận trọng khi dùng chế phẩm ăn mòn da cho những bệnh nhân bị bệnh đa dây thần kinh ngoại vi rõ.
  • Nếu bị dính thuốc ở mắt, mũi, niêm mạc, phải rửa ngay với nước sạch 15 phút. Rửa tay ngay sau khi bôi thuốc, trừ khi phải bôi thuốc ở tay. Có thể bôi dầu parafin lên vùng da lành để bảo vệ vùng da lành tránh bị kích ứng hoặc ăn da.
  • Không sử dụng thuốc này cho trẻ em, thanh thiếu niên đang sốt, thủy đậu hoặc có các triệu chứng cúm. Salicylate bôi ngoài da và hấp thụ vào máu có thể gây ra hội chứng Reye, một tình trạng nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở trẻ em.
  • Trước khi bắt đầu điều trị nên thử trước ở 1 - 2 vùng da nhỏ trong 3 ngày liên tiếp xem có xảy ra kích ứng không.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Acid salicylic có thể được hấp thu toàn thân, nhưng rất ít (nếu dùng thận trọng). Không hạn
  • chế dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai.Lưu ý với phụ nữ cho con bú
  • Không hạn chế dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú. Tuy nhiên, không bôi thuốc vào vùng quanh vú để tránh trẻ nuốt phải thuốc.

Lưu ý khi lái xe & vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Salicylic acid và xử trí

Quá liều và độc tính

Khi uống phải acid salicylic, triệu chứng ngộ độc thường biểu hiện khác nhau tùy từng người như thở sâu, nhanh, ù tai, điếc, giãn mạch, ra mồ hôi. 

Dùng dài ngày acid salicylic trên diện rộng có thể bị ngộ độc salicylate (triệu chứng: lú lẫn, chóng mặt, đau đầu nặng hoặc liên tục, thở nhanh, tiếng rung hoặc tiếng vo vo trong tai liên tục).

Cách xử lý khi quá liều

Phải rửa dạ dày và theo dõi pH huyết tương, nồng độ salicylate trong huyết tương và các chất điện giải. Có thể phải kiềm hóa nước tiểu bắt buộc để tăng bài niệu, nếu nồng độ salicylate trong huyết tương trên 500 mg/lit ở người lớn hoặc 300 mg/lit ở trẻ em.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy bôi càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và bôi liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng thuốc gấp đôi liều đã quy định

Nguồn tham khảo
  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/salicylic-acid-topical.html
  3. MedlinePlus: https://medlineplus.gov/druginfo/meds/a607072.html
  4. Drugbank : https://go.drugbank.com/drugs/DB00936
  5. NCBI: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4414920/