Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Phượng nhỡn thảo: Loại thực vật với công dụng chữa bệnh tuyệt vời

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Phượng nhỡn thảo là một loài thực vật có vỏ thân và rễ phơi khô dùng làm thuốc. Trước đây, Phượng nhỡn thảo chỉ được dùng trong y học dân gian. Nhiều nghiên cứu về Phượng nhỡn thảo như một loại thuốc tiềm năng.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Phượng nhỡn thảo.

Tên gọi khác: Xú xuân; thanh thất núi cao; càng hom cao; Ailante; Ailante Glanduleux; Ailanthus altissima; Ailanthus cacodendron; Ailanthus giraldii; Ailanthus glandulosa; Ailanthus vilmoriniana; Ailanto; A-Lan-Thus; Árbol del Cielo; Chinese Sumach.

Tên khoa học: Ailanthus altissima. Họ: Thanh thất Simaroubaceae. Chi: Ailanthus.

Cây Phượng nhỡn thảo

Hình ảnh cây Phượng nhỡn thảo

Đặc điểm tự nhiên

Cây Phượng nhỡn thảo có cành uốn lượn, thường chỉ cao 6-10 m, nhưng đôi khi cao tới 30 mét. Cây có vỏ mỏng màu xám đến nâu, nhẵn khi cây còn nhỏ và trở nên thô hơn khi cây trưởng thành.

Cây Phượng nhỡn thảo có các lá kép hình lông chim mọc xen kẽ gồm 11 - 4.

Hoa

Cây Phượng nhỡn thảo tạo ra những cụm hoa nhỏ lớn có màu vàng nhạt đến xanh lục. Quả có cánh và thường xoắn, chuyển sang màu đỏ hoặc nâu vào mùa hè và sang thu.

Hạt

Một chùm quả Phượng nhỡn thảo có thể chứa hàng trăm hạt. Hạt có diện tích trung bình 0,2 × 1,0 inch (0,6 × 0,25 cm) và khối lượng 27 mg.

Sinh sản

Cây mang hoa đơn tính trên các cây khác nhau. Cả hoa đực và hoa cái đều xuất hiện trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 8. Ra hoa từ tháng 5 đến tháng 6 và hạt chín thành từng chùm lớn, mọc thành chùm vào tháng 9 đến tháng 10 cùng mùa, và phân tán từ tháng 10 đến mùa xuân năm sau. Sự ra hoa sớm của những cây nhân giống thực vật không phải là một hiện tượng hiếm gặp.

Tuổi thọ

Cây Phượng nhỡn thảo thường ngắn, với tuổi thọ từ 30 đến 70 năm. Nhân bản vô tính từ mầm rễ có thể kéo dài tuổi thọ hàng trăm năm.

Điều kiện phát triển

Cây Phượng nhỡn thảo có khả năng chống hạn tốt vì nó có thể làm giảm sự thoát hơi nước ở thời điểm nóng nhất trong ngày, cấu trúc gỗ xốp dạng vòng cho phép chuyển nước nhanh chóng từ rễ lên lá, cả hai điều này đã góp phần để nó sống được ở Địa Trung Hải.

Cây Phượng nhỡn thảo cũng chịu được nhiều mức độ dinh dưỡng của đất và các điều kiện khác của đất. Sự phát triển tốt nhất xảy ra trên đất nhiều mùn, giàu dinh dưỡng.

Phân bố, thu hái, chế biến

Phượng nhỡn thảo đã được du nhập từ Trung Quốc và Nhật Bản đến Ấn Độ, nơi nó được trồng ở vùng đồng bằng và đồi núi phía bắc. Cây mọc nhiều dọc theo các con đường ở Himachal Pradesh và có thể phát triển trên các chất nền cằn cỗi và nhiều đá. Cây được sử dụng để trồng rừng ở Jammu và Kashmir và làm cây đại lộ ở những nơi khác. Ở Iran, Phượng nhỡn thảo được trồng trong các vành đai xanh xung quanh các thành phố ở những vùng bán khô hạn.

Phượng nhỡn thảo đã được nhập tịch vào nhiều vùng ôn đới mà nó du nhập vào, bao gồm Úc, Ấn Độ, Nhật Bản, Malaysia và Indonesia.

Ở Việt Nam, Cây Phượng nhỡn thảo mọc hoang ở vùng núi cao tỉnh Lào Cai, đặc biệt là quanh Sa Pa.

Bộ phận sử dụng

Thân và vỏ rễ phơi khô.

Thành phần hoá học

Phượng nhỡn thảo chứa protein, flavonoid, ancaloit, quassinoid, coumarin terpenyl hóa, triterpenoit tetracyclic, axit béo, dầu dễ bay hơi và nhiều hợp chất hoạt tính khác.

  • Hạt chứa protein, chất béo, 6α-tigloyloxy chaparrinone, ailanthone và quassiin.
  • Vỏ thân: Nhiều coumarin terpenyl hóa đã được phân lập từ vỏ thân cây  Phượng nhỡn thảo, bao gồm (2'R, 3'R) -7- (2 ', 3'-dihydroxy-3', 7'-dimethylocta-6'-nyloxy) -6 , 8-dimethoxy coumarin, 6,8-dimethoxy-7- (3 ', 7'-dimethylocta-2', 6'-dienyloxy) coumarin, (2'R, 3'R, 6'R) -7- (2 ', 3'-dihydroxy-6', 7'-epoxy-3 ', 7'-dimethyloctaoxy) -6,8-dimethoxy coumarin, và (2'R, 3'R, 4'S, 5'S) -6,8 -dimethoxy-7- (3 ', 7'-dimethyl-4', 5'-epoxy-2'-hydroxyocta-6'-enyloxy) coumarin.
  • Quả: Cerebroside và ba triterpenes cycloartan cũng được phân lập từ quả Phượng nhỡn thảo. Cấu trúc của chúng được xác định là 1-O-beta-D-glucopyranosyl- (2S, 3R, 4E, 9E) -2- (2'R-hydroxyhexadecenoy) -4, 9-octadecadiene-1, 3-diol; 9, 19-cyclolanost-23 (Z) -ene-3beta, 25-diol; cycloart-25-thụt-3beta, 24R-diol; và cycloart-25-thụt-3beta, 24S-diol (38).
  • Vỏ rễ: Glycoside alkaloid, canthin-6-one, 1-methoxycanthin-6-one canthin-6-one-5-o-beta-D-xylopyranosyl- (1 → 6) -beta-D-glucopyranoside và canthin-6-one- 1-o-beta-D-xylopyranosyl- (1 → 6) -beta-D-glucopyranoside có tên là ailantcanthinosides A và B.
  • Lá: chứa 12% tanin, quercetin, cũng như isoquercetin, và alkaloid linuthine. Các chất chiết xuất metanolic từ lá chứa hàm lượng tổng phenol cao nhất, trong khi các chất chiết xuất từ ​​bã được chưng cất hydro cho thấy hàm lượng flavonoid tổng số cao nhất.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Tính vị, quy kinh

Vị đắng, chát, tính hàn.

Công năng, chủ trị

Cây Phượng nhỡn thảo cung cấp bóng mát, thuốc, gỗ, quần áo và thực phẩm cho con người. Loài này có lịch sử sử dụng trong y học dân gian và văn hóa lâu đời ở châu Á. Các bộ phận khác nhau của cây được sử dụng, mặc dù vỏ cây là bộ phận được sử dụng phổ biến nhất Nó được sử dụng như một chất làm se, chống co thắt, tẩy giun sán và thuốc diệt ký sinh trùng.

Vỏ thân Phượng nhỡn thảo tươi dùng chữa tiêu chảy, kiết lỵ, hạ sốt, giảm co thắt.

Vỏ rễ được sử dụng để chữa bệnh nhiệt miệng, động kinh và hen suyễn.

Quả Phượng nhỡn thảo được sử dụng trong điều trị phân có máu và kiết lỵ. Chúng cũng đã được sử dụng để điều trị các bệnh nhãn khoa.

Lá Phượng nhỡn thảo là một chất làm se và được sử dụng trong chăm sóc da mặt để điều trị tăng tiết bã nhờn và ghẻ. Ngoài ra, lá có tác dụng tẩy giun sán, làm se da và khử nấm.

Một số phụ nữ sử dụng cây Phượng nhỡn thảo để điều trị viêm nhiễm âm đạo và đau bụng kinh.

Theo y học hiện đại

Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy cây Phượng nhỡn thảo có một vai trò tiềm năng trong y học hiện đại. Chất chiết xuất từ ​​cây Phượng nhỡn thảo có đặc tính kháng khuẩn, chống oxy hóa và chống viêm. Nghiên cứu dược lý đang tập trung vào việc có thể sử dụng chiết xuất cây Phượng nhỡn thảo để điều trị ung thư, sốt rét và nhiễm HIV-1.

Giúp kháng viêm

Cyclooxygenase (COX) và lipoxygenase (LOX) liên kết chặt chẽ với các rối loạn viêm, cấp tính cũng như mãn tính viêm nhiễm. Sự ức chế sản xuất COX và LOX là một trong những chiến lược điều trị quan trọng trong các bệnh viêm nhiễm khác nhau. 

Trong quá trình tìm kiếm liên tục của chúng tôi về các thành phần sinh học từ các loài thực vật đặc hữu của Hàn Quốc, chiết xuất etanol  từ ​​lá Phượng nhỡn thảo cho thấy hoạt tính ức chế kép COX-2 và 5-LOX bằng cách đánh giá tác động của chúng đối với việc sản xuất prostaglandin D2 (PGD2) và leukotriene C4 (LTC4) trong tế bào mast có nguồn gốc từ tủy xương chuột (BMMC).

Điều trị hen phế quản

LT do 5-LOX tạo ra cũng tham gia vào cơ chế bệnh sinh của bệnh hen phế quản. Do đó,chất ức chế kép COX-LOX như chiết xuất cây Phượng nhỡn thảo được cho là lý tưởng điều trị các bệnh dị ứng và hen suyễn dưới dạng không steroid thuốc chống viêm (NSAID).

Nghiên cứu sâu hơn sẽ là cần thiết để làm rõ các cơ chế hoạt động của các hợp chất được phân lập trong nghiên cứu này.

Phượng nhỡn thảo chữa sốt rét

Quassinoids chiết xuất từ Phượng nhỡn thảo được báo cáo cho các hoạt động sinh học khác nhau của chúng như chống khối u, chống sốt rét, diệt côn trùng và tác dụng chống viêm.

Chữa trị bệnh kiết lỵ và các bệnh về ruột khác

Ở Trung Quốc, vỏ cây là một phương thuốc phổ biến cho bệnh kiết lỵ và các bệnh về ruột khác như rối loạn tiêu hóa. Trong một thử nghiệm lâm sàng, 81 trong số 82 bệnh nhân đã được chữa khỏi bệnh kiết lỵ khi họ được cho dùng loại thảo dược này.

Cây Phượng nhỡn thảo chữa bệnh kiết lỵ

Cây Phượng nhỡn thảo chữa bệnh kiết lỵ

Liều dùng & cách dùng

Liều lượng thích hợp của Phượng nhỡn thảo còn phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi tác, sức khỏe, tình trạng bệnh lý của người dùng và một số điều kiện khác. Tại thời điểm hiện tại vẫn chưa có đủ thông tin khoa học để xác định liều lượng chính xác cho cây Phượng nhỡn thảo.

Hãy luôn nhớ rằng các sản phẩm tự nhiên không phải lúc nào cũng an toàn và liều lượng có thể rất quan trọng. Bạn hãy đảm bảo làm theo các hướng dẫn có liên quan trên nhãn sản phẩm và tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác trước khi sử dụng.

Bài thuốc kinh nghiệm

Bài thuốc kinh nghiệm trị sán

Sử dụng vỏ Phượng nhỡn thảo khô tán bột, ngày uống 1g bột, uống liên tục trong 7-8 ngày. Ngày cuối cùng uống một liều dầu tẩy để tống sán.

Bài thuốc kinh nghiệm chữa tiêu chảy và lỵ

Sử dụng 50g vỏ cây khô, thêm 100g nước nóng, đem đun sôi rồi để ấm. Người uống có thể buồn nôn hay nôn thì giảm liều xuống. 

Phượng nhỡn thảo chữa tiêu chảy

Phượng nhỡn thảo chữa tiêu chảy

Bài thuốc kinh nghiệm trị ho, điều kinh

Dùng 5- 10g Phượng nhỡn thảo dưới dạng thuốc sắc, uống mỗi ngày.

Bài thuốc kinh nghiệm trị ghẻ hoặc chốc đầu

Dùng lá cây Phượng nhỡn thảo nấu tắm ghẻ hay rửa chốc đầu. Tuy nhiên, lưu ý tránh để nước vào mắt.

Lưu ý

Mang thai và cho con bú: Công dụng của cây Phượng nhỡn thảo trong thời kỳ mang thai và cho con bú là chưa đủ. Giữ an toàn và tránh sử dụng.

Khi dùng bằng đường uống: Không có đủ thông tin đáng tin cậy để biết liệu cây Phượng nhỡn thảo có an toàn hay không. Nó có thể gây buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu và tiêu chảy.

Trong lá có chất độc, có lẽ là chất nhựa gây viêm ống tiêu hoá có thể làm chết súc vật ăn phải lá cây này.

Thảo dược Phượng nhỡn thảo có thể gây một số tác dụng phụ như: Buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt, tiêu chảy… Nếu có thắc mắc gì về tác dụng phụ, tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ

 

Nguồn tham khảo
  1. https://www.researchgate.net/

  2. Cây phượng nhỡn thảo và 4 bài thuốc chữa giun sán, điều kinh, mụn nhọt, chốc lở. (n.d.).

  3. https://thongtinthuoc.org/cay-phuong-nhon-thao.html