Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Pimecrolimus - Chất điều hòa miễn dịch

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Pimecrolimus

Loại thuốc

Thuốc trị viêm da, không phải corticosteroid.

Dạng thuốc và hàm lượng

Kem bôi 10 mg.

Chỉ định

Pimecrolimus dùng điều trị cho bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên bị viêm da cơ địa nhẹ hoặc trung bình (khi điều trị không hiệu quả hoặc không dung nạp với corticosteroid dùng tại chỗ hoặc không thể điều trị ngắt quãng kéo dài bằng corticosteroid tại chỗ ở các vùng da trên mặt và cổ).

Dược lực học

Pimecrolimus là một dẫn xuất ascomycin macrolactam chống viêm ưa dầu và là một chất ức chế chọn lọc tế bào sản xuất và giải phóng các cytokine gây viêm.

Pimecrolimus liên kết ái lực cao với macrophilin-12 và ức chế calcineurin phosphatase phụ thuộc canxi. Do đó, nó ngăn chặn sự tổng hợp các cytokine gây viêm trong tế bào T.

Đặc biệt, pimecrolimus ở nồng độ nano ức chế tổng hợp cytokine Interleukin-2 và interferon gamma (Th1) và Interleukin-4 và Interleukin-10 (Th2) trong tế bào T của người. Ngoài ra, pimecrolimus ngăn chặn sự giải phóng các cytokine và chất trung gian gây viêm từ các tế bào mast trong ống nghiệm sau khi được kích thích bởi kháng nguyên / IgE.

Động lực học

Hấp thu

Ở người lớn đã dùng pimecrolimus điều trị viêm da cơ địa trong gần một năm, nồng độ pimecrolimus tối đa đo được là 1,4 ng / mL. Trong phần lớn người dùng, nồng độ pimecrolimus trong máu dưới 0,5 ng / mL. 

Ở trẻ sơ sinh (từ 3 đến 23 tháng tuổi), nồng độ cao nhất trong máu đo được ở một bệnh nhân là 2,6 ng / ml. Không có sự gia tăng nồng độ trong máu theo thời gian ở bất kỳ bệnh nhân nào trong suốt 12 tháng điều trị.

Phân bố

Do tính chọn lọc trên da của thuốc, sau khi bôi tại chỗ, nồng độ pimecrolimus trong máu rất thấp. Do đó không thể xác định chuyển hóa pimecrolimus sau khi dùng tại chỗ. 99,5% pimecrolimus trong huyết tương liên kết với protein trong phạm vi nồng độ pimecrolimus từ 2 đến 100 ng / mL được thử nghiệm.

Chuyển hóa

Không quan sát thấy sự chuyển hóa của pimecrolimus trên da người trong ống nghiệm.

Thải trừ

Thuốc thải trừ chủ yếu qua phân (78,4%) và chỉ một phần nhỏ (2,5%) được phục hồi trong nước tiểu.

Tương tác thuốc

Pimecrolimus được chuyển hóa đặc hiệu bởi CYP450 3A4. Do ít hấp thu vào tuần hoàn nên các tương tác của pimecrolimus với thuốc dùng đường toàn thân khó có thể xảy ra.

Tuy nhiên, nên thận trọng khi sử dụng pimecrolimus đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A (erythromycin, itraconazole, ketoconazole, fluconazole, thuốc chẹn kênh canxi và cimetidine) ở những bệnh nhân bị viêm da cơ địa diện rộng hoặc dạng đỏ da toàn thân do lúc này hấp thu vào tuần hoàn của pimecrolimus có thể tăng lên.

Dữ liệu hiện tại chỉ ra rằng pimecrolimus có thể được sử dụng đồng thời với thuốc kháng sinh, thuốc kháng histamine và corticosteroid (uống / mũi / hít).

Không nên bôi pimecrolimus lên những vị trí tiêm vaccine bị phản ứng tại nơi tiêm.

Không có kinh nghiệm trong việc dùng chung pimecrolimus với các liệu pháp ức chế miễn dịch điều trị viêm da cơ địa như tia UVA, UVB, PUVA, azathioprine và cyclosporin A.

Tránh dùng tia UVA hoặc UVB trong khi điều trị bằng pimecrolimus.

Chống chỉ định

Quá mẫn với pimecrolimus, các macrolactam khác hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Thoa một lớp mỏng pimecrolimus lên vùng da bị bệnh hai lần mỗi ngày và xoa đều nhẹ nhàng. 

Pimecrolimus có thể được sử dụng trên tất cả các vùng da, bao gồm cả đầu và mặt, cổ và các vùng kẽ, ngoại trừ niêm mạc.

Nên được điều trị cho đến khi hết hẳn triệu chứng và ngừng điều trị sau đó.

Trẻ em

Trẻ em (2-11 tuổi) và thanh thiếu niên (12-17 tuổi): Sử dụng tương tự như ở người lớn.

Trẻ em dưới 2 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng pimecrolimus.

Tác dụng phụ

Rất thường gặp

Nóng tại vị trí bôi.

Thường gặp 

Nhiễm trùng da (viêm nang lông).

Kích ứng, ngứa và ban đỏ,

Ít gặp 

Mụn nhọt, chốc lở, herpes simplex, herpes zoster, viêm da herpes simplex (eczema herpeticum), u nhú trên da, phát ban, đau, dị cảm, bong vảy, khô, phù nề.

Hiếm gặp

Phản ứng dị ứng (phát ban, mày đay, phù mạch), đổi màu da (giảm sắc tố, tăng sắc tố da)

Không dung nạp rượu (đỏ bừng, phát ban, bỏng rát, ngứa hoặc sưng tấy xảy ra ngay sau khi uống rượu).

Lưu ý

Lưu ý chung

Kem bôi pimecrolimus không nên được sử dụng cho những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải hoặc ở những bệnh nhân đang điều trị với các liệu pháp gây ức chế miễn dịch.

Ảnh hưởng lâu dài của pimecrolimus đến đáp ứng miễn dịch của vùng da điều trị và tỷ lệ mắc ung thư da vẫn chưa được biết rõ. Pimecrolimus không nên được dùng trên các tổn thương da có khả năng ác tính hoặc tiền ác tính.

Trước khi bắt đầu điều trị bằng pimecrolimus, cần điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc vi rút ngay tại vùng da nhiễm khuẩn.

Có một số trường hợp viêm hạch bạch huyết khi sử dụng kem pimecrolimus thường liên quan đến nhiễm trùng, những trường hợp này cần được lưu ý và điều trị bằng kháng sinh thích hợp.

Pimecrolimus không nên được dùng trên các vùng da bị ảnh hưởng bởi các bệnh nhiễm vi-rút cấp tính trên da (ví dụ: Herpes simplex, thủy đậu). Khi có nhiễm trùng da do herpes simplex, nên ngừng điều trị bằng pimecrolimus tại vị trí nhiễm trùng cho đến khi hết nhiễm vi-rút.

Bệnh nhân bị viêm da cơ địa nặng có thể tăng nguy cơ bị nhiễm trùng da (chốc lở) trong khi điều trị bằng pimecrolimus.

Cần cẩn thận để tránh tiếp xúc với mắt và niêm mạc. Nếu vô tình thoa lên những vùng da này, kem phải được lau kỹ và / hoặc rửa sạch bằng nước.

Pimecrolimus là một chất ức chế calcineurin. Ở bệnh nhân ghép tạng, tiếp xúc thời gian dài với ức chế miễn dịch cường độ cao do dùng các chất ức chế calcineurin đường toàn thân có liên quan đến tăng nguy cơ bị u lympho và các khối u ác tính ở da. Các trường hợp khối u ác tính, bao gồm các loại ung thư da và ung thư hạch khác đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng kem pimecrolimus.

Do khả năng tăng hấp thu toàn thân của pimecrolimus, thuốc không được khuyến cáo ở bệnh nhân mắc hội chứng netherton.

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần thận trọng giảm thiểu hoặc tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, ngay cả khi không bôi thuốc trên da.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có đầy đủ dữ liệu về việc sử dụng pimecrolimus ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật sử dụng thuốc ngoài da không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với sự phát triển của phôi thai / thai nhi. Tuy nhiên các nghiên cứu trên động vật khi sử dụng thuốc đường uống đã cho thấy độc tính đối với sinh sản. 

Dựa trên mức độ hấp thụ tối thiểu của pimecrolimus sau khi bôi tại chỗ, nguy cơ tiềm ẩn đối với người được coi là hạn chế. Tuy nhiên, tốt nhất không nên sử dụng pimecrolimus trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Các nghiên cứu trên động vật về sự bài tiết sữa sau khi bôi tại chỗ pimecrolimus không được thực hiện và việc sử dụng pimecrolimus ở phụ nữ cho con bú chưa được nghiên cứu. Không biết liệu pimecrolimus có phân bố vào sữa sau khi bôi ngoài da hay không.

Cần thận trọng khi dùng pimecrolimus cho phụ nữ đang cho con bú.

Các bà mẹ đang cho con bú có thể sử dụng pimecrolimus nhưng không nên bôi pimecrolimus vào vú để tránh trẻ sơ sinh hấp thu thuốc qua đường miệng.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Pimecrolimus không có ảnh hưởng lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có kinh nghiệm về quá liều với pimecrolimus. Tuy nhiên quá liều pimecrolimus được cho là sẽ không nguy hiểm.

Quên liều Pimecrolimus và xử trí

Bôi thuốc ngay khi nhớ ra, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian bôi liều tiếp theo. Không bôi gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Pimecrolimus

  1. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/4966 

  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/pimecrolimus-cream.html 

  3. Dailymed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=d5b0403a-065f-42e3-96d6-7dcb9ab127d3

Ngày cập nhật:  22/6/2021