Long Châu

Secnidazole: Thuốc kháng sinh diệt ký sinh trùng, vi khuẩn gây bệnh

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Secnidazole (secnidazol)

Loại thuốc

Thuốc chống amip và các nguyên sinh động vật khác.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên bao phim: 500 mg; Thuốc cốm: 2 g

Chỉ định

Bệnh amip ở ruột và ở gan. 

Bệnh do Giardia. 

Viêm âm đạo và niệu đạo do Trichomonas vaginalis. 

Viêm âm đạo không đặc trưng (nhiễm khuẩn âm đạo).

Dược lực học

Secnidazole là một dẫn xuất của 5-nitroimidazole, có hoạt tính diệt ký sinh trùng: Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas vaginalis và hoạt tính diệt vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides, Fusobacterium, Clostridium, Peptostreptococcus, Veillonella…

Secnidazole là thuốc điều trị chuẩn cho tiêu chảy kéo dài và sút cân do Giardia. Secnidazole là thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị lỵ cấp tính và áp xe gan nặng do amip.

Cơ chế tác dụng chính xác của secnidazole vẫn chưa được biết rõ. Thuốc xâm nhập vào các vi sinh do khuếch tán và bị khử trong tế bào, cuối cùng gây tổn hại cho DNA, dẫn đến ngăn cản tổng hợp protein và gây chết tế bào ở các vi sinh vật nhạy cảm.

Động lực học

Hấp thu

Secnidazole thường hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ huyết thanh tối đa đạt trong khoảng từ 3 - 4 giờ. Nửa đời huyết tương khoảng 25 giờ. 

Phân bố

Secnidazole phân bố tốt vào các mô và dịch cơ thể, vào nước bọt, nhau thai và sữa mẹ. Nồng độ điều trị cũng đạt được trong dịch não tủy. Tỷ lệ gắn với protein huyết tương của thuốc tương đối thấp (<5%).

Chuyển hóa

Chuyển hóa ở gan qua hệ CYP450.

Thải trừ

Bài xuất chủ yếu qua nước tiểu (khoảng 50% liều uống) trong khoảng 120 giờ chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa. Khoảng 15% liều dùng đào thải ở dạng không đổi qua nước tiểu. Lượng nhỏ đào thải qua phân.

Tương tác thuốc

Tương tác Secnidazole với các thuốc khác

Không nên phối hợp với: 

Disulfiram: Gây cơn hoang tưởng, lú lẫn. 

Rượu: Gây phản ứng nóng, đỏ bừng, nôn, tim đập nhanh. 

Cần thận trọng khi phối hợp: 

Với thuốc chống đông máu dạng uống do gây tăng tác dụng của thuốc chống đông máu dạng uống và làm tăng nguy cơ xuất huyết do giảm sự dị hóa ở gan. 

Cần kiểm tra thường xuyên prothrombin và theo dõi INR (International normalized ratio, tỷ số chuẩn hóa quốc tế). Điều chỉnh liều lượng thuốc chống đông máu đường uống trong thời gian điều trị với secnidazole và trong 8 ngày sau khi ngưng secnidazole.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm đối với các dẫn xuất của imidazole hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Secnidazole

Người lớn

Viêm niệu đạo và viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis và nhiễm khuẩn âm đạo: Liều 2 g, uống một liều duy nhất vào đầu bữa ăn. Điều trị đồng thời người có quan hệ tình dục với cùng liều như trên. 

Bệnh lỵ amip đường ruột: 

Bệnh lỵ amip cấp tính có triệu chứng (dạng histolytica): Liều 2 g, uống một liều duy nhất vào đầu bữa ăn. 

Bệnh lỵ amip không triệu chứng (các dạng minuta và bào nang): Liều 2 g mỗi ngày uống vào đầu bữa ăn, uống trong 3 ngày

Bệnh amip gan: Liều 1,5 g/ngày, uống làm 1 lần hoặc chia uống làm nhiều lần vào đầu các bữa ăn, trong 5 ngày. Trong giai đoạn mưng mủ của bệnh amip gan, cần thực hiện việc điều trị với secnidazole kết hợp với dẫn lưu mủ

Trẻ em (nếu có)

Bệnh lỵ amip đường ruột: 

Bệnh lỵ amip cấp tính có triệu chứng (dạng histolytica): Liều duy nhất 30 mg/kg/ngày uống làm 1 lần, chỉ dùng trong 1 ngày

Bệnh amip gan: Liều 30 mg/kg/ngày, uống làm 1 lần hoặc chia uống làm nhiều lần vào đầu các bữa ăn, trong 5 ngày. Trong giai đoạn mưng mủ của bệnh amip gan, cần thực hiện việc điều trị với secnidazole kết hợp với dẫn lưu mủ

Bệnh do Giardia: Liều 30 mg/kg/ngày, uống làm 1 lần duy nhất, chỉ dùng trong 1 ngày.

Cách dùng

Với thuốc dạng cốm thì rắc toàn bộ thuốc trong 1 gói lên thức ăn lỏng, dễ nuốt như sữa chua, các loại bánh mềm, nước sốt táo và trộn đều. Lưu ý không uống chung với nước và các loại chất lỏng khác. Ăn toàn bộ hỗn hợp trên trong vòng 30 phút và tránh nhai hay nghiền vỡ hạt cốm. Sau khi ăn có thể uống 1 cốc nước để dễ nuốt hơn.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Rối loạn tiêu hóa với các triệu chứng như: buồn nôn, đau vùng thượng vị, thay đổi vị giác (miệng có vị kim loại), viêm lưỡi, viêm miệng.

Nổi mày đay. Nhiễm nấm Candida âm đạo với các triệu chứng như: ngứa rát âm đạo, sưng đỏ, khí hư màu vàng hoặc trắng đục bất thường.

Ít gặp

Giảm bạch cầu mức độ vừa, hồi phục khi ngưng thuốc.

Hiếm gặp

Phản ứng quá mẫn cảm: Sốt, ban đỏ, mày đay, phù mạch.

Chóng mặt, hiện tượng mất phối hợp, mất điều hòa, dị cảm, viêm nhiều dây thần kinh cảm giác - vận động, cơn động kinh.

Mất bạch cầu hạt, nước tiểu sẫm màu.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Secnidazole

Tránh uống rượu trong thời gian điều trị với secnidazole. 

Tránh dùng secnidazole ở người có tiền sử rối loạn tạo máu. 

Không dùng cho người có tiền sử rối loạn thể tạng máu.

Sử dụng secnidazole có thể dẫn đến tình trạng bị nhiễm nấm Candida âm đạo và cần điều trị với thuốc kháng nấm nếu bệnh nhân có triệu chứng.

Khả năng gây ung thư đã được quan sát thấy ở chuột tiếp xúc lâu dài với các tác nhân nitroimidazole có cấu trúc tương tự như secnidazole trong các nghiên cứu trên động vật Hiện tại vẫn chưa biết liệu secnidazole có liên quan đến khả năng gây ung thư ở người hay không, do đó tránh sử dụng secnidazole để điều trị lâu dài.

Hiệu quả và an toàn của secnidazole chưa được đánh giá ở bệnh nhân trẻ em (<18 tuổi).

Các nghiên cứu lâm sàng của secnidazole không bao gồm đủ số lượng bệnh nhân cao tuổi (≥65 tuổi). Do đó, hiện tại chưa biết đáp ứng của thuốc có khác nhau giữa người cao tuổi và người trẻ hay không.

Secnidazole cũng chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan, chức năng thận.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Hiện nay trên lâm sàng, chưa có những nghiên cứu đầy đủ đối với phụ nữ mang thai dùng secnidazole nên không đánh giá được độc tính của secnidazole đối với thai. Do đó để thận trọng, không nên sử dụng secnidazole ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Secnidazole và các dẫn xuất khác của imidazole đi vào được trong sữa mẹ và đã có các trường hợp bệnh nấm Candida miệng - hậu môn và tiêu chảy được mô tả ở trẻ em bú sữa người mẹ được điều trị với các dẫn xuất khác của imidazole. Do đó, nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Các trường hợp chóng mặt đã được báo cáo sau khi sử dụng các dẫn xuất của imidazol nhưng hiếm gặp do đó cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Khi uống secnidazole liều cao (tới 15 g) sẽ gây ngộ độc thuốc. Triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn và mất điều hòa. Tác dụng độc thần kinh gồm có co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên trong vòng 5-7 ngày sau khi uống quá liều đã được báo cáo.

Cách xử lý khi quá liều Secnidazole

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Thuốc có thể được loại khỏi cơ thể một cách hiệu quả bằng thẩm tách máu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc:  Secnidazole

  1. Dược thư quốc gia Việt Nam 2015

  2. Drugbank.vn: https://drugbank.vn/thuoc/Secnidaz&VD-21010-14

  3. Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/secnidazolee.html

Ngày cập nhật: 15/06/2021

Các sản phẩm có thành phần Secnidazole

  1. Thuốc Flagentyl Sanofi điều trị viêm niệu đạo, viêm âm đạo (1 vỉ x 4 viên)