Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Streptozocin.
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, thuốc alkyl hóa dẫn xuất nitrosourea. Kháng sinh chống ung thư
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột đông khô để pha dung dịch tiêm: Lọ 1g.
Thuốc Streptozocin dùng trong:
Streptozocin tự phân hủy để tạo ra các ion metylcarbonium gây phản ứng alkyl hóa DNA và các liên kết chéo làm ức chế tổng hợp DNA. Tổn thương DNA nghiêm trọng gây ra bởi streptozocin làm dẫn đến sự chết của tế bào. Hơn nữa, sợi DNA bị đứt do hoạt động alkyl hóa của streptozocin có thể dẫn đến sự sắp xếp lại nhiễm sắc thể.
Ngoài ra, tổn thương tế bào di truyền do streptozocin có thể được biểu hiện dưới dạng sai lệch nhiễm sắc thể, trao đổi chromatid.
So với các nitrosourea khác, hoạt tính alkyl hóa của streptozocin khá yếu mặc dù chất chuyển hóa methylnitrosourea có hoạt tính alkyl hóa gấp 3 đến 4 lần hợp chất gốc. Sự hiện diện của gốc glucose làm giảm tác dụng alkyl hóa, nhưng cũng làm giảm độc tính với tủy xương.
Kém hấp thu qua đường uống. Sau khi tiêm tĩnh mạch, streptozocin phân bố được phân bố nhanh. Thời gian bán hủy là 35 phút.
Thuốc phân bố ở các tế bào beta gan, thận và tuyến tụy. Chất chuyển hóa có hoạt tính phân bố vào hệ thần kinh trung ương. Qua được hang rào nhau thai.
Chuyển hóa rất nhanh qua gan.
Các chất chuyển hóa vẫn chưa được xác định.
Thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn và chất chuyển hóa.
Thời gian bán hủy chưa tới 1 giờ.
Tương tác phổ biến đối với tất cả các chất độc tế bào:
Phenytoin dùng phối hợp gây nguy cơ co giật hoặc nguy cơ gây tăng độc tính cũng như làm mất tác dụng của streptozocin.
Vắc xin sống (đã giảm độc lực) dùng đồng thời làm tăng nguy cơ tử vong, nhất là ở những đối tượng đã bị suy giảm miễn dịch do bệnh lý có từ trước. Nên sử dụng dạng vaccin bất hoạt (vi khuẩn đã chết).
Thuốc ức chế miễn dịch có thể gây ức chế miễn dịch quá mức hoặc làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tự miễn.
Thuốc đối kháng vitamin K làm thay đổi tình trạng đông máu, tăng nguy cơ huyết khối và xuất huyết.
Streptozocin có thể làm giảm sự thải trừ của các thuốc được thải trừ chủ yếu qua đường gan mật, bao gồm cả adriamycin và doxorubicin, do đó làm tăng độc tính các thuốc này.
Dùng amphotericin B cùng với các thuốc chống ung thư, bao gồm cả streptozocin, có thể làm tăng nguy cơ độc thận, hạ huyết áp và co thắt phế quản.
Streptozocin với allopurinol không tương thích gây kết tủa.
Aztreonam hoặc piperacillin / tazobactam pha loãng trong dung dịch dextrose 5% không tương thích với streptozocin.
Thuốc chỉ được dùng theo chỉ định của bác sĩ chuyên môn.
Đây là thuốc độc tế bào, khi sử dụng theo quy trình xử lý theo quy định.
Liều thuốc được tính dựa trên diện tích bề mặt cơ thể (m2).
Streptozocin nên được tiêm truyền tĩnh mạch, thời gian truyền từ 30 phút đến 4 giờ.
Ung thư biểu mô vỏ thượng thận, di căn: Liều 1.000 mg x 1 lần / ngày trong 5 ngày (chu kỳ 1), tiếp theo dùng liều 2000 mg / ngày (chu kỳ tiếp theo). Mỗi chu kỳ cách nhau 3 tuần một lần cho đến khi bệnh có cải thiện hoặc có độc tính không chấp nhận được (thường kết hợp với mitotane).
U thần kinh nội tiết:
Phác đồ sáu tuần dùng liều 500 mg /m2 vào các ngày 1 đến 5 mỗi 6 tuần 1 lần, hoặc liều 500 mg /m2 vào các ngày 1 đến 5 cứ 10 tuần một lần (kết hợp với fluorouracil) cho đến khi triệu chứng bệnh cải thiện hoặc bệnh nhân xuất hiện các độc tính do không dung nạp được, Không nên tăng liều theo lịch trình này.
Phác đồ 3 tuần: liều 500 mg / m2 vào các ngày 1 đến 5 cho chu kỳ 1, sau đó là 1000 mg/ m2 mỗi lần cho ngày thứ 3 của các chu kỳ (tuần) tiếp theo.
Liều Streptozocin 1 lần không vượt quá 1500 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể do độc tính trên thận.
Đối với những bệnh nhân có khối u, việc theo dõi hàng loạt các chỉ số có ích trong việc đánh giá các đáp ứng đối với liệu pháp có thể đo lường được quá trình giảm kích thước khối u.
Phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận, gan và huyết học trước, trong và sau khi điều trị, cũng như theo dõi mức đường huyết.
Điều chỉnh liều hoặc ngừng thuốc có thể được chỉ định, tùy thuộc vào mức độ độc tính được ghi nhận.
Thuốc chống nôn được khuyến khích để ngăn ngừa buồn nôn và nôn.
Trong trường hợp thoát mạch, nên ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức.
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi: Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân trên 65 tuổi.
Việc lựa chọn phác đồ cho bệnh nhân cao tuổi nên thận trọng, thường bắt đầu ở liều thấp, theo dõi đáp ứng thuốc và tác dụng không mông muốn thông qua giám sát chức năng gan, thận hoặc tim và bệnh đồng thời hoặc các liệu pháp điều trị bằng thuốc khác. Liều tối đa 500 mg /m2 mỗi ngày, 1500/ mg /m2 mỗi tuần.
Suy gan: Cần xem xét giảm liều trong trường hợp suy gan.
Suy thận: Điều chỉnh theo chức năng thận để giảm liều hoặc ngừng điều trị là bắt buộc khi có xuất hiện độc tính thận đáng kể.
Tỷ lệ lọc cầu thận ước tính (GFR) |
> 60 ml/phút |
≤ 60 ml/phút và > 45 ml/phút |
≤ 45 ml/phút và > 30 ml/phút |
≤ 30 ml/phút |
Liều |
Đủ liều |
Liều giảm 50% |
Đánh giá tỷ lệ lợi ích / rủi ro |
Chống chỉ định |
Việc sử dụng streptozocin chỉ nên được xem xét ở bệnh nhân suy thận, cân nhắc lợi ích điều trị được đánh giá là lớn hơn nguy cơ độc thận, không nên dùng đồng thời thuốc có thể gây độc cho thận khác, nên bổ sung đủ nước để giảm nguy cơ nhiễm độc thận ở ống thận bằng cách giảm nồng độ thuốc và các chất chuyển hóa của thuốc trong thận và tiết niệu.
Bệnh nhân bị ức chế tủy xương: Có thể phải giảm liều hoặc ngừng thuốc.
Béo phì: lưu ý sử dụng trọng lượng cơ thể thực tế của bệnh nhân (trọng lượng toàn bộ) để tính toán diện tích bề mặt cơ thể nếu giảm liều được sử dụng do độc tính, hãy xem xét tiếp tục dùng liều theo trọng lượng đầy đủ với các chu kỳ tiếp theo, đặc biệt nếu nguyên nhân gây độc (ví dụ: suy gan hoặc suy thận) đã được giải quyết.
Suy thận cấp, protein niệu, tổn thương ống thận gần, tăng ure huyết, vô niệu, giảm phosphat máu, tăng clo huyết, nhiễm toan ống thận có thể liên quan đến hội chứng Falconi-Like.
Hạ kali máu và hạ calci huyết Buồn nôn và nôn mửa, tiêu chảy, tăng bilirubin huyết thanh và giảm albumin máu.
Các tác dụng gan nghiêm trọng đến tử vong là rất hiếm.
Nhiễm độc tủy thường nhẹ và thoáng qua.
Sự gia tăng thoáng qua nồng độ các transaminase gân hoặc phosphatase kiềm trong huyết thanh.
Giảm hematocrit, giảm bạch cầu và số lượng tiểu cầu, không dung nạp với đường.
Đái tháo nhạt do thận, lú lẫn, thờ ơ, trầm cảm, sốt, phản ứng tại chỗ tiêm.
Sản phẩm sử dụng dưới sự theo dõi chặt chẽ của nhân viên y tế, không có khả năng xảy ra quên liều.
Quá liều và độc tính
Chưa có báo cáo.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc cho quá liều streptozocin.
Điều trị quá liều nên bao gồm các biện pháp hỗ trợ, nên tránh dùng quá liều bằng cách tính toán cẩn thận liều dùng.