Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Terpin Hydrate ( Terpin Hydrat)
Loại thuốc
Thuốc long đàm
Thành phần
Terpin Hydrate thường được phối hợp với hoạt chất khác như: Codein, Dextromethorphan, Natri benzoat.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 100mg hoặc 200mg Terpin Hydrate phối hợp.
Viên nén: 100mg Terpin Hydrate phối hợp.
Do Terpin Hydrate có nhiều dạng phối hợp với các hàm lượng khác nhau nên nội dung sau đây tham khảo dạng phối hợp 100mg Terpin Hydrate và 15mg Codein.
Terpin Hydrate được chỉ định dùng ở người bệnh trên 12 tuổi để điều trị triệu chứng ho khan, ho do ngứa cổ hoặc kích ứng.
Codein là một dẫn chất của Phenanthren, có tên khác là Methylmorphin, do vậy codein có tác dụng dược lý tương tự morphin, tức là có tác dụng giảm đau và giảm ho. So với morphin, codein được hấp thu tốt hơn ở dạng uống, ít gây táo bón và ít gây co thắt mật hơn.
Ở liều điều trị ít gây ức chế hô hấp (thấp hơn morphin 60%) và ít gây nghiện hơn morphin và hiệu lực giảm đau kém hơn nhiều so với morphin.
Codein và muối của nó các tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não; codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Codein không đủ hiệu lực để giảm ho nặng. Codein là thuốc giảm ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ.
Terpin có tác dụng làm tăng trực tiếp sự tiết dịch của phế quản và hỗ trợ long đàm. Terpin Hydrate tác dụng trực tiếp lên tế bào tiết của phế quản ở đường hô hấp dưới để làm sạch và tạo điều kiện cho việc loại bỏ dịch tiết phế quản, nó cũng có tác dụng sát khuẩn yếu trên nhu mô phổi, làm tăng chất lỏng trong đường hô hấp, giảm độ nhớt chất nhầy.
Codein và muối của nó được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá.
Terpin Hydrate hấp thu nhanh trong đường tiêu hoá sau khi uống.
Codein phân bố vào các mô trong cơ thể, qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.
Terpin Hydrate lưu thông trong máu dưới dạng không chuyển hoá.
Codein bị chuyển hoá ở gan bởi phản ứng khử methyl (tại vị trí O- và N—methyl trong phân tử) tạo thành morphin, norcodein và những chất chuyển hoá khác như normorphin và hydrocodon. Sự chuyển hoá thành morphin gián tiếp chịu tác dụng của cytochrom P450 isoenzym CYP2D6 và tác dụng này rất khác nhau do ảnh hưởng của cấu trúc gen.
Codein và các sản phẩm chuyển hoá của nó được thải trừ chủ yếu qua thận và vào nước tiểu dưới dạng liên hợp với Acid Glucuronic.
Thời gian bán thải là 3-4 giờ sau khi uống hoặc tiêm bắp.
Terpin Hydrate bài tiết qua đường hô hấp và nước tiểu. Một phần thuốc trong cơ thể bị oxy hoá và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng phenol liên hợp với Acid Glucuronic.
Làm giảm chuyển hoá Cyclosporin do ức chế enzym cytochrom P450.
Làm tăng tác dụng của các thuốc chủ vận thuốc phiện khác, thuốc mê, thuốc trấn tĩnh, thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc ức chế Monoamin Oxidase, rượu và các thuốc ức chế thần kinh khác.
Không kết hợp với các thuốc ho (làm khô đàm hoặc làm long, loãng đàm) khác.
Không có nhiều thông tin về tương tác của hoạt chất Terpin Hydrate với các thuốc khác, Terpin Hydrate có thể tương tác với Bromazepam, Cimetitin, Diazepam.
Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về những thuốc đang sử dụng.
Do không có các nghiện cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Terpin Hydrate chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người lớn
Dùng liều uống 1-2 viên/lần, 3-4 lần/ngày, không quá 8 viên/ngày.
Trẻ em
Đối tượng khác
Nguời cao tuổi hoặc suy gan: giảm nửa liều dùng dành cho người lớn.
Uống nguyên viên Terpin Hydrate với nước.
Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc ít nhất 6 giờ. Không sử dụng quá 10 ngày nếu không có ý kiến của bác sĩ.
Codein: Đau đầu, chóng mặt, khát và có cảm giác khát lạ, buồn nôn, nôn, táo bón, bí tiểu, tiểu ít, mạch nhanh, mạch chậm, hồi hộp, yếu mệt, hại huyết áp thế đứng.
Codein: Ngứa, mày đay, suy hô hấp, an dịu, sảng khoái, bồn chồn, đau dạ dày, co thắt ống mật.
Codein: Phản ứng phản vệ, ảo giác, mất phương hướng, rối loạn thị giác, co giật, suy tuần hoàn, đỏ mặt, toát mồ hôi, mệt mỏi.
Nghiện thuốc: Dùng codein trong thời gian dài với liều từ 240-540 mg/ngày có thể gay nghiện thuốc. Các biểu hiện thường gặp khi thiếu thuốc là bồn chồn, run, co giật cơ, toát mồ hôi, chảy nước mũi. Có thể gây lệ thuộc thuốc về tâm lý, thân thể và quen thuốc.
Terpin Hydrate: Chóng mặt, buồn ngủ, phát ban da, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị.
Thuốc này và các thuốc ho khác có thể gây giữ đờm và có thể có hại ở người bệnh viêm phế quản mãn tính và co thắt phế quản.
Codein chỉ nên được sử dụng ở liều thấp nhất mà có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.
Thận trọng khi dùng cho người bị hen hoặc khí phế thũng vì codein có thể thúc đẩy suy hô hấp do tăng quánh các chất tiết ở phế quản và làm mất phản xạ ho.
Cẩn thận khi dùng cho người bị suy nhược, người mới mở lồng ngực hoặc mổ bụng vì mất phản xạ ho có thể dẫn đến ứ đàm sau mổ.
Nhờn thuốc và nghiện thuốc có thể xảy ra khi dùng thuốc kéo dài.
Thuốc có có thể chứa màu patent blue và màu quinolin yellow lake có thể gây dị ứng với các triệu chứng như ngứa, ban, buồn nôn, hạ huyết áp, trường hợp hiếm có thể gây sốc phản vệ, cần thận trọng khi dùng cho trẻ em.
Giảm liều cho người có nguy cơ: quá nhỏ tuổi, cao tuổi, đang dùng thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác.
Bệnh suy giảm chức năng hô hấp: codein không được khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.
Thận trọng khi dùng cho trẻ em từ 12 đến 18 tuổi có các vấn đề về hô hấp.
Chuyển hoá qua CYP2D6:
Codein được chuyển hoá thành morphin (chất chuyển hoá có hoạt tính) qua enzym gan CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzym này, người bệnh sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Ước tính có đến 7% dân số da trắng có thể thiếu hụt enzym này.
Tuy nhiên, nếu người bệnh mang gen chuyển hoá chuyển hoá mạnh hoặc siêu nhanh, sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opioid ngay cả ở liều kê đơn thường dùng. Những người bệnh này có khả năng chuyển hoá codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nông độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến.
Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức, buồn ngủ, thở nông, co đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các trường hợp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe doạ tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong.
Tỷ lệ ước tính người mang gen chuyển hoá thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh trong các chủng tộc khác nhau được tóm tắt trong bảng dưới đây:
Chủng tộc |
Tỷ lệ % |
Người châu Phi/Ethiopia |
29% |
Người Mỹ gốc Phi |
3,4% đến 6,5% |
Người châu Á |
1,2% đến 2% |
Người da trắng |
3,6% đến 6,5% |
Người Hy Lạp |
6,0% |
Người Hungary |
1,9% |
Người Bắc Âu |
1% đến 2% |
Phân loại về nguy cơ dùng thuốc trong thai kỳ mức độ C. Thuốc qua được nhau thai, chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai khi cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích.
Thuốc không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ cho con bú. Các bà mẹ không cho con bú khi đang điều trị với thuốc có chứa codein do nguy cơ các phản ứng bất lợi nghiêm trọng có thể gặp phải ở trẻ bú mẹ. Những phản ứng bất lợi bao gồm: Uể oải, ngủ nhiều, khó cho ăn hoặc các vấn đề nghiêm trọng về hô hấp, thậm chí là tử vong.
Thuốc có thể gây chóng mặt hoặc buồn ngủ, chú ý khi dùng cho người lái xe hoặc vận hành máy.
Vận động viên: Cần chú ý thuốc này có chứa codein có thể cho kết quả dương tính đối với thử nghiệm kiểm tra dopping.
Suy hô hấp (giảm nhịp thở, hô hấp Cheyne-Stokes, xanh tím), lơ mơ dẫn đến trạng thái đờ đẫn hoặc hôn mê, mềm cơ, da lạnh và ẩm, đôi khi mạch chậm và hạ huyết áp. Trường hợp nặng có thể ngừng thở, truỵ mạch, ngừng tim hoặc tử vong.
Hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hỗ trợ hô hấp có kiểm soát. Chỉ định Naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.
Tên thuốc: Terpin hydrat
1) Drugbank.vn: https://drugbank.vn/timkiem?search=Terpin&entity=tenThuoc&page=1&size=12
2) Go.drugbank.com: https://go.drugbank.com/drugs/DB13163
3) Martindale 36th
Ngày cập nhật: 1/7/2021