Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Theophylline (Theophylin)
Loại thuốc
Thuốc giãn phế quản.
Dạng thuốc và hàm lượng
Theophylline là một xanthin có tác dụng trực tiếp làm giãn cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt phế quản và kích thích hô hấp. Thuốc kích thích cơ tim và hệ TKTW, làm giảm sức cản ngoại vi và áp lực tĩnh mạch, gây lợi tiểu.
Các cơ chế tác dụng dược lý của theophylline được đề xuất bao gồm: (1) ức chế phosphodiesterase, do đó làm tăng AMP vòng nội bào, (2) tác dụng trực tiếp trên nồng độ calci nội bào, (3) tác dụng gián tiếp trên nồng độ calci nội bào thông qua tăng phân cực màng tế bào, (4) đối kháng thụ thể adenosin, đối kháng prostaglandin.
Theophylline thường được dùng hỗ trợ cùng thuốc chủ vận beta 2 và corticosteroid ở người bệnh cần thêm tác dụng giãn phế quản.
Theophylline hấp thu nhanh và hoàn toàn dưới dạng chế phẩm lỏng, viên nang, viên nén không bao. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được trong 1 - 2 giờ. Sự hấp thu các chế phẩm giải phóng chậm khác nhau đáng kể.
Theophylline phân bố nhanh vào các dịch ngoài tế bào và các mô cơ thể và đạt cân bằng phân bố 1 giờ sau một liều tiêm tĩnh mạch. Thuốc thâm nhập một phần vào hồng cầu. Thể tích phân bố là 0,45 lít/kg (0,3 - 0,7 lít/kg). Thuốc qua được nhau thai và phân bố được vào sữa mẹ.
Thuốc liên kết protein huyết tương khoảng 40 - 60%, nhưng giảm ở trẻ sơ sinh hoặc người lớn bị bệnh gan.
Theophylline chuyển hóa ở gan thành acid 1,3-dimethyluric, acid 1-methyluric và 3-methylxanthin. Khử methyl thành 3-methylxanthin (có thể thành 1-methylxanthin) được xúc tác bởi cytochrom P450 isoenzym CYP1A2; hydroxyl hóa thành acid 1,3-dimethyluric được xúc tác bởi CYP2E1 và CYP3A3.
Theophylline và các chất chuyển hóa thải trừ chủ yếu qua thận. Lượng nhỏ theophylline không chuyển hóa được bài tiết trong phân.
Thời gian bán thải trong huyết thanh của theophylline ở người lớn bị hen nhưng mạnh khỏe, không hút thuốc là 7 - 9 giờ, ở trẻ em là 3 - 5 giờ, ở người hút thuốc lá là 4 - 5 giờ, ở trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non là 20 - 30 giờ và ở người già không hút thuốc là 10 giờ.
Tránh phối hợp theophylline với conivaptan, deferasirox, lobenguan.
Theophylline làm tăng thải trừ lithi và có thể làm giảm hiệu lực điều trị của lithi.
Theophylline có thể biểu lộ độc tính hiệp đồng với ephedrin và những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm khác và khi dùng đồng thời, những thuốc này có thể làm cho người bệnh càng dễ có loạn nhịp tim.
Cimetidin, liều cao alopurinol, thuốc tránh thai uống, propranolol, ciprofloxacin, erythromycin, fluvoxamin và troleandomycin, disulfiram có thể làm tăng nồng độ theophylline huyết thanh do làm giảm độ thanh thải theophylline.
Rifampicin có thể làm giảm nồng độ theophylline huyết thanh do làm tăng độ thanh thải theophylline ở gan.
Việc dùng đồng thời theophylline với phenytoin, carbamazepin hoặc barbiturat có thể dẫn đến giảm nồng độ trong huyết thanh của một hoặc của cả hai thuốc do làm tăng chuyển hóa ở gan.
Methotrexat có thể làm giảm độ thanh thải theophylline, cần theo dõi nồng độ theophylline huyết tương.
Độ thanh thải của theophylline có thể giảm do tương tác với các thuốc như alopurinol, một vài thuốc chống loạn nhịp, cimetidin, disulfiram, fluvoxamin, interferon alpha, thuốc kháng khuẩn nhóm macrolid và quinolon, thuốc tránh thai uống, tiabendazol và viloxazin. Liều của theophylline có thể phải giảm.
Phenytoin và một vài thuốc chống động kinh khác, ritonavir, rifampicin và sulfinpyrazon có thể làm tăng thanh thải theophylline.
Các xanthin có thể gây hạ kali huyết trầm trọng do hạ oxi huyết hoặc hết hợp với thuốc chủ vận beta 2, corticosteroid, thuốc lợi tiểu. Độc tính hiệp đồng khi dùng theophylline cùng halothan hoặc ketamin, và theophylline có thể đối kháng tác dụng với adenosin và cạnh tranh thuốc chẹn thần kinh cơ.
Hút thuốc lá và cần sa làm tăng thanh thải theophyllinee, bao gồm cả tiếp xúc với khói thuốc thụ động. Cần chú ý cẩn thận đến việc giảm liều và theo dõi thường xuyên nồng độ theophyllinee trong huyết thanh.
Không dùng thuốc Theophylline cho các trường hợp sau:
Người lớn
Triệu chứng cấp:
Liều tấn công (liều nạp):
Chú ý: Trung bình cứ mỗi liều 1 mg/kg làm nồng độ Theophylline huyết tăng 2 microgam/ml.
Nếu người bệnh đã dùng theophylline trong vòng 24 giờ trước đó: Không khuyến cáo liều nạp nếu chưa xác định nồng độ theophylline huyết thanh. Liều nạp được tính theo công thức sau:
Liều = (Nồng độ theophylline huyết thanh mong muốn - Nồng độ theophylline huyết thanh đo được) × Vd.
Liều duy trì:
Bệnh mạn tính:
Trẻ em
Triệu chứng cấp:
Liều nạp:
Giống liều người lớn.
Liều duy trì:
Trẻ nhỏ 6 - 52 tuần tuổi: Liều (mg/kg/giờ) = 0,008 × tuổi (tính theo tuần) + 0,21.
Bệnh mãn tính:
Dung dịch uống:
Viên uống giải phóng kéo dài:
Đối tượng khác
Liều duy trì người lớn trên 60 tuổi: 0,3 mg/kg/giờ, tối đa 400 mg/ngày trừ khi nồng độ thuốc trong huyết thanh thấp cần dùng liều lớn hơn, theo dõi cẩn thận và giảm liều (khi cần).
Suy gan:
Suy thận:
Nhịp tim nhanh, tình trạng kích động, bồn chồn, buồn nôn, nôn.
Mất ngủ, kích thích, động kinh, ban da, kích ứng dạ dày, run, phản ứng dị ứng.
Không có thông tin.
Rối loạn nhịp tim, tăng calci huyết, huyết khối tĩnh mạch hoặc viêm tĩnh mạch kéo dài từ chỗ tiêm, thoát mạch.
Theophylline dễ dàng vào nhau thai. Tuy chưa thấy có bằng chứng độc hại đối với thai khi mẹ dùng theophylline, thận trọng ở người mang thai.
Theophylline phân bố trong sữa mẹ và có thể gây ADR nghiêm trọng ở trẻ nhỏ bú sữa, phải cân nhắc xem nên ngừng cho con bú hay ngừng dùng thuốc, căn cứ tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Quá liều và độc tính
Ngộ độc theophylline gây chán ăn, buồn nôn và thỉnh thoảng nôn, tiêu chảy, mất ngủ, kích thích, bồn chồn và đau đầu.
Những triệu chứng phân biệt về ngộ độc theophylline có thể gồm hành vi hưng cảm kích động, nôn thường xuyên, khát cực độ, sốt nhẹ, ù tai, đánh trống ngực, loạn nhịp, co giật.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu co giật không xảy ra khi bị quá liều cấp tính, phải loại thuốc khỏi dạ dày ngay bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày, sau đó cho uống than hoạt và thuốc tẩy.
Khi người bệnh hôn mê, co giật, hoặc không có phản xạ hầu, có thể rửa dạ dày. Khi người bệnh đang trong cơn co giật, trước hết phải làm thông thoáng đường thở và cho thở oxygen, có thể điều trị cơn co giật bằng cách tiêm tĩnh mạch diazepam 0,1 - 0,3 mg/kg, tối đa đến 10 mg.
Cần phục hồi cân bằng nước và điện giải. Trong những tình huống đe dọa sự sống, có thể dùng phenothiazin đối với sốt cao khó chữa và propranolol đối với chứng tim đập quá nhanh. Không cần thẩm tách máu.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Theophylline
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/Theophyllinee.html
Ngày cập nhật: 18/7/2021