Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Tolcapone

Tolcapone - Ức chế enzym COMT, trị bệnh Parkinson

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Tolcapone

Loại thuốc

Thuốc chống Parkinson, thuốc dopaminergic khác

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 100 mg

Chỉ định

Kết hợp với levodopa/benserazide hoặc levodopa/carbidopa điều trị bệnh Parkinson vô căn đáp ứng với levodopa và bị các rối loạn vận động hoặc những người không đáp ứng, không dung nạp các chất ức chế catechol-O-methyl transferase COMT khác.

Tolcapone chỉ được sử dụng kết hợp levodopa, thông tin kê đơn cho các chế phẩm levodopa này cũng có thể áp dụng cho việc sử dụng đồng thời với tolcapone.

Dược lực học

Tolcapone là một chất ức chế catechol- O- methyltransferase (COMT) có hoạt tính qua đường uống, có chọn lọc, có phục hồi. Dùng đồng thời với levodopa và chất ức chế acid amin thơm decarboxylase (AADC-I), nó dẫn đến nồng độ levodopa trong huyết tương ổn định hơn bằng cách giảm sự chuyển hóa của levodopa thành 3-methoxy-4-hydroxy-L-phenylalanine (3-OMD).

Nồng độ 3-OMD cao có liên quan đến đáp ứng kém với levodopa.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu nhanh chóng với t max khoảng 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối 65%. Thức ăn trong vòng 1 giờ trước và 2 giờ sau khi dùng tolcapone làm giảm sinh khả dụng tương đối từ 10% đến 20%.

Phân bố

Thể tích phân bố nhỏ (9l).

Liên kết protein huyết tương 99%, chủ yếu với albumin huyết thanh.

Chuyển hóa

Chuyển hóa gần như hoàn toàn trước khi bài tiết qua đường liêu hợp glucuronic, hoặc metyl hóa thành 3-O-metyl-tolcapone và chuyển hóa bởi các cytochromes, oxy hóa thành acid carboxylic

Thải trừ

60% bài tiết vào nước tiểu và 40% trong phân.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tolcapone có thể ảnh hưởng đến dược động học của các thuốc được chuyển hóa bởi COMT. Không thấy ảnh hưởng đến carbidopa. Có thể tăng nồng độ benserazide và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào liều lượng của benserazide. Ảnh hưởng lên các thuốc khác được chuyển hóa bởi COMT như α - methyldopa, dobutamine, apomorphine, adrenaline và isoprenaline chưa được đánh giá.

Theo dõi các thông số đông máu khi dùng đồng thời warfarin.

Tolcapone cản trở sự chuyển hóa của catecholamine, nên về mặt lý thuyết có thể xảy ra tương tác với các loại thuốc khác có tác dụng lên catecholamine.

Cần thận trọng khi dùng các chất ức chế hấp thu noradrenaline mạnh cho bệnh nhân đang dùngchế phẩm có tolcapone và levodopa.

Không dùng chung với các chất ức chế monoamine oxidase (MAO) không chọn lọc. Các chất ức chế MAO-B có chọn lọc không nên dùng ở liều cao hơn liều khuyến cáo khi dùng đồng thời.

Uống rượu có thể tăng tác dụng phụ.

Chống chỉ định

Quá mẫn với tolcapone hoặc bất kỳ thành phần nào khác.

Bệnh về gan.

Rối loạn vận động nghiêm trọng.

Tiền sử bị hội chứng an thần kinh ác tính (NMS) và/hoặc tiêu cơ vân không do ung thư hoặc tăng thân nhiệt không do chấn thương.

U thực bào.

Điều trị bằng thuốc ức chế mono amino oxidase (MAO) không chọn lọc.

Tiền sử của chứng tăng kali huyết liên quan đến thuốc và lú lẫn.

Bệnh nhân đã ngừng sử dụng tolcapone vì có bằng chứng về tổn thương tế bào gan do tolcapone.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng Tolcapone

Dùng theo đường uống, thức ăn không ảnh hưởng hấp thu thuốc.

Uống nguyên viên, không nhai, không nghiền do tolcapone có vị đắng.

Người lớn

Liều đầu tiên trong ngày nên được dùng cùng với liều đầu tiên trong ngày của chế phẩm levodopa, và các liều tiếp theo nên được dùng sau đó khoảng 6 và 12 giờ.

Liều khuyến cáo: 100 mg ba lần mỗi ngày, luôn luôn là thuốc bổ trợ cho liệu pháp levodopa/benserazide hoặc levodopa/carbidopa.

Chỉ trong những trường hợp ngoại lệ, khi lợi ích lâm sàng gia tăng được dự đoán lớn hơn nguy cơ trên gan, mới nên tăng liều lên 200 mg ba lần mỗi ngày.

Nếu không hiệu quả trong vòng 3 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị, nên ngừng dùng thuốc.

Liều tối đa 200 mg ba lần/ ngày.

Nên kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu và sau đó theo dõi 2 tuần một lần trong năm đầu điều trị, 4 tuần một lần trong 6 tháng tiếp theo và 8 tuần một lần sau đó. Nếu tăng liều đến 200 mg x 3 lần/ngày, nên theo dõi men gan trước khi tăng liều và sau đó bắt đầu lại theo trình tự tần suất tương tự như trên.

Dừng điều trị nếu ALT (alanin amino transferase) và/hoặc AST (aspartate amino transferase) vượt quá giới hạn trên của mức bình thường hoặc các triệu chứng hoặc dấu hiệu gợi ý sự khởi đầu của suy gan.

Điều chỉnh levodopa trong quá trình điều trị tolcapone

Tolcapone làm giảm sự phân hủy levodopa, do đó các tác dụng phụ do tăng nồng độ levodopa có thể xảy ra khi bắt đầu dùng tolcapone.

Cần giảm trung bình của liều levodopa hàng ngày khoảng 30% liều levodopa đang sử dụng. Thông báo cho bệnh nhân về triệu chứng của quá liều levodopa, cách xử trí.

Điều chỉnh levodopa khi ngừng sử dụng tolcapone

Không nên giảm liều levodopa khi ngừng điều trị bằng tolcapone do các tác dụng phụ liên quan đến quá nhiều levodopa. Có thể phải tăng liều levodopa lên mức bằng hoặc cao hơn trước khi bắt đầu điều trị bằng tolcapone, đặc biệt nếu bệnh nhân bị giảm nhiều levodopa khi bắt đầu dùng tolcapone. Trong tất cả các trường hợp, bệnh nhân nên biết về các triệu chứng của levodopa dưới liều có tác dụng điều trị và phải làm gì nếu nó xảy ra. Rất có thể cần phải điều chỉnh levodopa trong vòng 1-2 ngày kể từ khi ngưng dùng tolcapone

Trẻ em

Không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi do không có đủ dữ liệu về tính an toàn hoặc hiệu quả.

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều.

Suy gan

Chống chỉ định cho bệnh nhân mắc bệnh gan hoặc tăng men gan.

Suy thận

Không điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình.

Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) nên thận trọng.

Tác dụng phụ

Rất thường gặp

Rối loạn giấc ngủ, mơ mộng quá mức, im lặng, hoang mang, ảo giác

Rối loạn vận động, loạn trương lực, đau đầu, chóng mặt, im lặng, rối loạn tư thế đứng.

Buồn nôn, tiêu chảy, chán ăn.

Thường gặp

Nhiễm trùng hô hấp trên, tức ngực, cúm

Giảm chức năng vận động, ngất

Nôn mửa, táo bón, khô miệng, đau bụng, rối loạn tiêu hóa.

Tăng tiết mồ hôi.

Đổi màu nước tiểu.

Tăng alanin aminotransferase.

Ít gặp

Tổn thương tế bào gan, trong một số trường hợp hiếm gặp với kết quả tử vong.

Hiếm gặp

Rối loạn kiểm soát xung động.

Hội chứng an thần kinh ác tính.

Lưu ý

Lưu ý chung

Liệu pháp tolcapone nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị bệnh Parkinson, để đảm bảo đánh giá lợi ích - nguy cơ phù hợp.

Nên ngừng dùng tolcapone nếu không thấy lợi ích lâm sàng đáng kể nào trong vòng 3 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị bất kể liều lượng.

Tổn thương gan

Do nguy cơ tổn thương gan cấp tính hiếm gặp nhưng có khả năng gây tử vong, tolcapone chỉ được chỉ định sử dụng cho bệnh nhân Parkinson vô căn đáp ứng với levodopa và rối loạn vận động, những người không đáp ứng hoặc không dung nạp các chất ức chế COMT khác. Theo dõi định kỳ men gan, ngừng ngay việc điều trị nếu ALT và/hoặc AST vượt quá giới hạn trên của mức bình thường hoặc nếu các triệu chứng hoặc dấu hiệu cho thấy sự khởi đầu của suy gan (buồn nôn dai dẳng, mệt mỏi, hôn mê, chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa, đau hạ sườn phải). Tổn thương gan thường xảy ra nhất từ ​​1 tháng đến 6 tháng sau khi bắt đầu điều trị, hiếm khi báo cáo về viêm gan khởi phát muộn sau khoảng 18 tháng điều trị. Bệnh nhân nữ có nguy cơ cao hơn.

Hội chứng ác tính an thần

Hội chứng an thần ác tính (NMS) các triệu chứng thường khởi phát trong khi điều trị hoặc ngay sau khi ngừng sử dụng tolcapone. NMS được đặc trưng bởi các triệu chứng vận động (cứng, rung giật cơ và run), thay đổi trạng thái tâm thần (kích động, lú lẫn, sững sờ và hôn mê), tăng thân nhiệt, rối loạn chức năng tự chủ (huyết áp không ổn định, nhịp tim nhanh) và tăng creatine phosphokinase huyết thanh (CPK) có thể là một hệ quả của ly giải cơ. Chẩn đoán NMS nên được xem xét ngay cả khi không có tất cả các triệu chứng trên. Nếu có, ngưng thuốc ngay.

Trước khi bắt đầu điều trị: Để giảm nguy cơ mắc NMS, không nên kê đơn tolcapone cho những bệnh nhân bị rối loạn vận động nặng hoặc có tiền sử NMS bao gồm tiêu cơ vân hoặc tăng thân nhiệt. Bệnh nhân dùng nhiều loại thuốc có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương (CNS) có nguy cơ cao hơn.

Rối loạn kiểm soát xung động

Theo dõi thường xuyên về sự phát triển của các rối loạn kiểm soát xung động. Triệu chứng hành vi của rối loạn kiểm soát xung động bao gồm cờ bạc bệnh lý, tăng ham muốn tình dục, cuồng dâm, chi tiêu hoặc mua sắm cưỡng bức, ăn uống vô độ và ăn uống ép buộc.

Bệnh nhân có thể bị gia tăng các phản ứng có hại liên quan đến levodopa. Giảm liều levodopa có thể làm giảm các phản ứng có hại này.

Tiêu chảy thường bắt đầu từ 2 đến 4 tháng sau khi bắt đầu điều trị. Tiêu chảy có thể dẫn đến bệnh nhân bỏ thuốc.

Mất ổn định tư thế đứng, hạ huyết áp thế đứng không triệu chứng, ngất có thể xảy ra khi dùng thuốc, cần thay đổi tư thế từ từ, nên vịnh để đứng lên.

Ảo giác thường xảy ra trong vòng 2 tuần đầu điều trị; thường đi kèm với sự nhầm lẫn và ít phổ biến hơn là mất ngủ và mơ quá nhiều; thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi.

Tiêu cơ vân nặng, bao gồm suy đa cơ quan tiến triển đến tử vong.Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân bị loạn trương lực cơ hoặc rối loạn vận động nặng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chỉ nên sử dụng nếu lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Tolcapone được bài tiết vào sữa mẹ. Sự an toàn chưa được biết rõ, phụ nữ không nên cho con bú trong thời gian điều trị.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Bệnh parkinson có thể ảnh hưởng. Đồng thời, tolcapone có thể làm tăng hoạt tính của levodopa khi phối hợp, dẫn đến các tác dụng phụ trên hệ dopaminergic, biểu hiện buồn ngủ và/hoặc các cơn buồn ngủ đột ngột có thể ảnh hưởng, do đó cần hạn chế việc lái xe, sử dụng máy móc.

Quá liều

Quên liều Tolcapone và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Buồn nôn, nôn và chóng mặt, đặc biệt khi kết hợp với levodopa.

Cách xử lý khi quá liều

Nên nhập viện. Điều trị hỗ trợ. Chạy thận nhân tạo không có lợi với tolcapone.

Nguồn tham khảo