Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Zolmitriptan
Loại thuốc
Thuốc chủ vận thụ thể serotonin 5-HT1B, 1D, thuốc chống đau nửa đầu
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén, viên nén bao phim: Zolmitriptan 2,5 mg; 5 mg
Viên nén tan trong miệng: Zolmitriptan 5 mg
Dung dịch xịt mũi: 50 mg/ml Zolmitriptan
Điều trị cấp tính đau nửa đầu có hoặc không có tiền triệu (aura)
Điều trị theo kinh nghiệm (off-label): điều trị đau đầu cụm, đau nửa đầu do kinh nguyệt (phòng ngừa ngắn hạn)
Zolmitriptan được chứng minh là chất chủ vận chọn lọc trên các thụ thể 5HT1Dα và 5HT1Dβ, thể hiện ái lực cao với thụ thể 5HT1D và ái lực thấp với thụ thể 5HT1A. Zolmitriptan không cho ái lực đáng kể trên các thụ thể serotonin 5HT2, 5HT3, 5HT4, adrenergic α1, α2, β1, histamine H1, H2, muscarinics, dopaminergic 1 hoặc 2.
Ở động vật, nhờ hoạt tính chủ vận trên thụ thể 5HT1, zolmitriptan gây co mạch và ức chế sự phóng thích các peptide gắn với gen Calcitonin (CGRP), ức chế các peptide do niêm mạc ruột tiết ra (VIP) và chất P. Hai tác dụng này (co mạch và ức chế giải phóng peptide thần kinh) có lẽ là nguyên nhân giúp cải thiện các cơn đau nửa đầu.
Zolmitriptan có hiệu quả trong điều trị giai đoạn đau đầu của cơn đau nửa đầu vùng gáy.
Ngoài các tác động ngoại vi, zolmitriptan có thể đi qua hàng rào máu não. Do đó nó có thể tiếp cận xử lý cơn đau từ thân não. Nó ngăn chặn cơ chế phản xạ giãn mạch bằng cách sử dụng các sợi xuôi chiều (Orthodromic) của dây thần kinh sinh ba và sử dụng kích thích phó giao cảm của tuần hoàn não. Từ đó ức chế sự giải phóng VIP, là chất dẫn truyền thần kinh chính.
Thuốc hấp thụ tốt
Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong máu đối với các dạng bào chế:
Viên nén: 1,5 giờ; viên nén rã nhanh và thuốc xịt mũi: 3 giờ.
Nồng độ trung bình trong huyết tương của zolmitriptan đường uống ở phụ nữ cao hơn tới 1,5 lần so với nam giới.
Thể tích phân bố: Dùng đường uống: 7 L / kg; đường xịt mũi: 8,4 L / kg
Thuốc liên kết protein khoảng 25%.
Thuốc được chuyển đổi thành chất chuyển hóa N-desmethyl có hoạt tính (mạnh hơn 2-6 lần so với zolmitriptan ở thụ thể 5-HT1b,1d).
Thải trừ chủ yếu qua đường niệu: khoảng 60% đến 65% tổng liều; 8% dưới dạng thuốc không chuyển hóa; 4% dưới dạng N-desmethyl).
Thải trừ qua mật khoảng 30% liều
Thời gian bán hủy khoảng 3 giờ
Độ thanh thải của zolmitriptan qua đường uống giảm 25% ở bệnh nhân suy thận nặng (CrCl 5 đến 25 mL/phút).
Sử dụng đồng thời với các thuốc dự phòng đau nửa đầu không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến hiệu quả hoặc tác dụng không mong muốn của zolmitriptan (ví dụ như thuốc chẹn beta, dihydroergotamine đường uống và pizotifen).
Dược động học và khả năng dung nạp của zolmitriptan không bị ảnh hưởng bởi các thuốc điều trị đau nửa đầu cấp tính khác như paracetamol, metoclopramide và ergotamine.
Nên tránh dùng đồng thời các chất chủ vận 5HT1b,1d khác trong vòng 24 giờ sau khi điều trị bằng zolmitriptan.
Sau khi dùng moclobemide, một chất ức chế MAO-A chuyên biệt, có sự gia tăng nhỏ tổng lượng thuốc trong cơ thể (AUC) đối với zolmitriptan và tăng gấp 3 lần đối với chất chuyển hóa có hoạt tính. Do đó ở những bệnh nhân đang dùng chất ức chế MAO-A, liều tối đa zolmitriptan trong 24 giờ là 5 mg.
Ở những bệnh nhân đang dùng chất ức chế CYP 1A2 (fluvoxamine, kháng sinh nhóm quinolones như ciprofloxacin) hoặc Cimetidine, liều tối đa zolmitriptan trong 24 giờ là 5 mg.
Selegiline (một chất ức chế MAO-B) và fluoxetine (SSRI) không ảnh hưởng đến các thông số dược động học của Zolmitriptan.
Có thể xảy ra hội chứng Serotonin khi sử dụng kết hợp với SSRI (ví dụ như fluoxetine, paroxetine, sertraline) và SNRI (ví dụ venlafaxine, duloxetine).
Zolmitriptan có thể làm chậm sự hấp thu của các sản phẩm thuốc khác.
Zolmitriptan và ergotamine bị chống chỉ định dùng đồng thời do có nguy cơ gây tăng huyết áp, gây co mạch vành. Cần chờ ít nhất 24 giờ từ khi ngừng sử dụng ergotamine đến khi bắt đầu chuyển sang Zolmitriptan. Ngược lại, cần chờ ít nhất 6 giờ sau khi ngừng zolmitriptan trước khi chuyển sang dùng bất kỳ loại thuốc nào có chứa ergotamine.
Quá mẫn với hoạt chất zolmitriptan hoặc với bất kỳ tá dược nào có trong sản phẩm.
Tăng huyết áp từ trung bình đến nặng và tăng huyết áp nhẹ không kiểm soát được.
Không sử dụng cho bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim, co thắt mạch vành, đau thắt ngực Prinzmetal, bệnh mạch máu ngoại biên.
Bệnh nhân có tiền sử tai biến mạch máu não hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua.
Dùng đồng thời Zolmitriptan với Ergotamine hoặc các dẫn xuất của ergotamin (bao gồm methylsergide) hoặc các chất chủ vận thụ thể 5-HT1 khác (sumatriptin, naratriptan).
Zolmitriptan không được chỉ định ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 15 ml/ phút.
Điều trị cơn đau nửa đầu: Thuốc được sử dụng đường uống với liều khuyến cáo là 2,5 mg
Nếu các triệu chứng vẫn tồn tại hoặc tái phát trong vòng 24 giờ, liều thứ hai đã được chứng minh là có hiệu quả. Không dùng liều thứ hai trong vòng 2 giờ kể từ liều ban đầu. Nếu bệnh nhân không đáp ứng với liều đầu tiên, không chắc rằng liều thứ hai sẽ có lợi.
Nếu bệnh nhân không đạt được sự thuyên giảm đáng kể với liều 2,5 mg, các đợt đau đầu tiếp theo có thể được điều trị bằng liều 5 mg zolmitriptan.
Ở những bệnh nhân đáp ứng thuốc, hiệu quả rõ rệt sẽ thấy trong vòng 1 giờ kể từ khi dùng thuốc. Cần thận trọng do tác dụng không mong muốn tỷ lệ với mức liều sử dụng.
Khuyến cáo dùng càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu có dấu hiệu đau nửa đầu.
Đối với điều trị các cơn tái phát, tổng lượng zolmitriptan trong 24 giờ không được vượt quá 10 mg.
Điều trị đau đầu cụm:
Thuốc được sử dụng qua đường xịt mũi
Liều 5mg dùng càng sớm càng tốt ngay khi bệnh khởi phát và chỉ sử dụng 1 liều duy nhất ở 1 bên mũi. Liều 5 mg tiếp theo có thể sử dụng sau ít nhất 2 giờ nếu cần. Liều tối đa 10mg mỗi ngày.
Dự phòng đau nửa đầu do chu kỳ kinh nguyệt:
Thuốc được sử dụng đường uống.
Liều 2,5mg x 3 lần/ngày, uống trong khoảng 2 đến 3 ngày sau ngày bắt đầu hành kinh.
Hiệu quả của zolmitriptan ở trẻ em dưới 17 tuổi chưa được xác định. Vì vậy việc sử dụng zolmitriptan ở nhóm tuổi này không được khuyến khích.
Bệnh nhân lớn tuổi (trên 65 tuổi): Zolmitriptan không được khuyến cáo sử dụng
Bệnh nhân suy gan: Bệnh nhân suy gan nhẹ không cần điều chỉnh liều. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng, nên dùng liều tối đa là 5 mg trong 24 giờ.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 15 ml/phút.
Suy nhược cơ thể, đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, dị cảm, cảm thấy cơ thể nặng nề, căng tức, đau hoặc căng tức cổ họng, cổ, chi, ngực.
Đau cơ, yếu cơ, nóng bừng, đánh trống ngực, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, khô miệng, khó nuốt.
Nhịp tim nhanh, tăng huyết áp toàn thân thoáng qua, tiểu nhiều
Giảm thị lực một phần và mù (thoáng qua và vĩnh viễn)
Phản ứng quá mẫn bao gồm nổi mày đay, phù mạch và phản ứng phản vệ
Nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực, co thắt mạch vành
Tiêu chảy phân máu
Xuất huyết não, xuất huyết dưới nhện và đột quỵ
Zolmitriptan chỉ nên được sử dụng khi đã có chẩn đoán xác định đau nửa đầu và không được sử dụng trong dự phòng đau nửa đầu
Tác dụng của zolmitriptan ở một số bệnh nhân có thể bị chậm, do sự hấp thu ở dạng viên nén chậm hơn so với dạng viên nén bao phim.
Zolmitriptan không được chỉ định để điều trị chứng đau nửa đầu có dấu thần kinh khu trú như liệt nửa người, liệt cơ hoặc mắt.
Cần lưu ý rằng những người bị đau nửa đầu có thể tăng nguy cơ xuất hiện các biến cố mạch máu não (như đột quỵ).
Không nên dùng zolmitriptan cho những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ của bệnh tim thiếu máu cục bộ (như hút thuốc lá, tăng huyết áp, tăng lipid máu, tiểu đường, do di truyền) mà chưa được điều trị. Cần đặc biệt chú ý trên đối tượng phụ nữ sau mãn kinh và nam giới trên 40 tuổi có những yếu tố nguy cơ kể trên.
Zolmitriptan không được dùng cho bệnh nhân mắc hội chứng Wolff-Parkinson-White hoặc có triệu chứng rối loạn nhịp tim liên quan đến các đường dẫn truyền phụ.
Huyết áp toàn thân tăng thoáng qua đã được báo cáo ở những bệnh nhân có hoặc không có tiền sử tăng huyết áp. Rất hiếm khi tình trạng tăng huyết áp này có thể dẫn đến biến cố trên lâm sàng.
Hội chứng serotonin đã được báo cáo khi điều trị phối hợp giữa các thuốc nhóm triptans với các thuốc SSRIs hoặc SNRIs. Nếu điều trị phối hợp bằng Zolmitriptan và SSRI/SNRI là cần thiết, nên theo dõi chặt chẽ bệnh nhân, đặc biệt khi bắt đầu điều trị, có thể tăng liều hoặc thêm một loại thuốc serotonergic khác.
Tính an toàn của zolmitriptan trong thai kỳ ở người chưa được xác định. Các nghiên cứu trên động vật thực nghiệm không chỉ ra tác dụng gây quái thai trực tiếp. Tuy nhiên, một số phát hiện trong các nghiên cứu về độc tính trên phôi cho thấy khả năng sống của phôi bị suy giảm. Do đó, chỉ nên cân nhắc sử dụng zolmitriptan trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mong đợi cho người mẹ cao hơn nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Các thuốc khác sẽ được ưu tiên hơn trong sử dụng để điều trị ban đầu chứng đau nửa đầu trong thai kỳ.
Việc sử dụng Zolmitriptan không được khuyến khích.
Người điều khiển phương tiện và người sử dụng máy móc nên chú ý đến nguy cơ buồn ngủ hoặc chóng mặt do chứng đau nửa đầu hoặc do tác dụng phụ của Zolmitriptan.
Lưu ý không dùng liều gấp đôi để bù cho liều quên trước đó.
Quá liều và độc tính
Dùng liều 50 mg zolmitriptan thường gây an thần.
Cách xử lý khi quá liều
Vì thời gian bán thải của zolmitriptan là 2,5 đến 3 giờ, trong trường hợp quá liều, nên tiếp tục theo dõi bệnh nhân trong ít nhất 15 giờ hoặc trong lúc triệu chứng quá liều vẫn còn.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho Zolmitriptan. Trong trường hợp nhiễm độc nặng, khuyến cáo theo dõi tích cực, đặc biệt chú ý theo dõi và duy trì đường thở, đảm bảo cung cấp oxy và thông khí cho bệnh nhân, theo dõi và hỗ trợ chức năng tim mạch.