Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Benzyl alcohol: Thuốc giảm đau và chống ký sinh trùng, thuốc dùng tại chỗ

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Benzyl alcohol

Loại thuốc

Thuốc giảm đau và chống ký sinh trùng, thuốc dùng tại chỗ.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Gel bôi miêng: 10%.
  • Thuốc mỡ bôi miệng: 1%.
  • Lotion: 5%.

Chỉ định

Benzyl alcohol được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị chấy (chỉ với dạng lotion): Điều trị chấy ở bệnh nhân từ 6 tháng tuổi trở lên.
  • (Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) khuyến cáo Benzyl alcohol 5% có thể được xem xét cho bệnh nhân ≥ 6 tháng tuổi ở các khu vực địa lý có khả năng đề kháng với permethrin hoặc pyrethrins hoặc đối với nhiễm chấy được ghi nhận không đáp ứng với permethrin hoặc pyrethrins).
  • Đau miệng:
    • Dạng gel: Giảm đau tạm thời do mụn rộp / mụn nước, nhiệt miệng, lở miệng và / hoặc kích ứng nướu ở bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên.
    • Dạng dầu: Giảm đau và ngứa tạm thời do mụn nước và mụn rộp.

Dược lực học

Benzyl alcohol ức chế sự hô hấp của chấy bằng cách cản trở các hoạt động hô hấp, gây ngạt thở cho chấy. Không có khả năng diệt khuẩn.

Động lực học

Hấp thu

Nồng độ huyết tương thấp sau khi bôi tại chỗ.

Phân bố

Sau khi bôi tại chỗ, không biết liệu Benzyl alcohol có đi qua nhau thai hay được phân bố vào sữa hay không.

Chuyển hóa

Benzyl alcohol được hấp thu vào hệ thống được chuyển hóa qua quá trình oxy hóa thành axit benzoic, sau đó được liên hợp với glycine trong gan để tạo thành axit hippuric.

Thải trừ

Bài tiết qua nước tiểu dưới dạng axit hippuric.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không có tương tác quan trọng nào được biết đến.

Chống chỉ định

Chống chỉ định nếu dị ứng với Benzyl alcohol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Điều trị chấy: 

  • Lotion 5% chỉ sử dụng ngoài da, không được bôi vào mắt, không nuốt hay bôi vào âm đạo.
  • Thoa lên tóc khô một lượng vừa đủ để lotion thấm hoàn toàn da đầu và tóc (xem liều lượng ở bên dưới).
  • Massage tóc và da đầu, bao gồm cả những vùng sau gáy và sau tai. Để yên lotion trên tóc và da đầu trong 10 phút, sau đó gội sạch hoàn toàn bằng nước ấm.
  • Giảm tối thiểu thuốc tiếp xúc các vùng da khác bằng cách gội ở bồn rửa (thay vì dưới vòi hoa sen hoặc bồn tắm). Có thể gội đầu sau khi gội sạch lotion.
  • Tránh tiếp xúc với mắt. Nên nhắm chặt mắt và che mắt bằng khăn mềm trong khi thoa thuốc lên tóc hoặc gội sạch tóc trên da đầu. Nếu tiếp xúc với mắt, ngay lập tức rửa sạch bằng nước.
  • Rửa tay thật sạch sau khi thoa kem dưỡng da.
  • Lượng lotion được khuyến nghị cho mỗi lần sử dụng tùy thuộc vào độ dài của tóc (xem thêm hướng dẫn của nhà sản xuất). Lặp lại 7 ngày sau lần dùng thuốc đầu tiên.

Điều trị đau miệng: 

Dạng gel:

  • Làm khô khu vực chuẩn bị bôi thuốc.
  • Bôi thuốc bằng tăm bông hoặc ngón tay sạch, có thể dùng lên đến 4 lần mỗi ngày.
  • Để khô 30 - 60 giây.

Thuốc mỡ:

  • Bôi trực tiếp lên vết mụn / loét khi cần thiết.
  • Để đạt được hiệu quả tốt nhất, hãy hãy bôi ngay khi các triệu chứng bắt đầu xuất hiện (mẩn đỏ, châm chích, căng tức hoặc ngứa).

Trẻ em

Điều trị chấy:

  • Phải có sự giám sát của người lớn trong khi trẻ thoa lotion; người lớn nên thoa và rửa sạch lotion cho trẻ.
  • Trẻ sơ sinh ≥ 6 tháng, trẻ em và thanh thiếu niên: Lấy lượng thích hợp cho độ dài của tóc và thoa lên tóc khô, massage để thuốc thấm hoàn toàn vào da đầu, để trong 10 phút, xả sạch với nước; lặp lại trong 7 ngày.
  • Lượng lotion được khuyến nghị cho mỗi lần sử dụng tùy thuộc vào độ dài của tóc (xem thêm hướng dẫn của nhà sản xuất).

Điều trị đau miệng: 

Dạng gel: 

  • Trẻ ≥ 2 tuổi: Làm khô khu vực chuẩn bị bôi thuốc. Bôi thuốc bằng tăm bông hoặc ngón tay sạch, có thể dùng lên đến 4 lần mỗi ngày. Để khô 30 - 60 giây.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi nên được dùng bởi sự giám sát của người lớn.
  • Trẻ dưới 2 tuổi: Không nên dùng thuốc, tham khảo ý kiến của nhân viên y tế.

Đối tượng khác 

Bệnh nhân suy thận: Không cần chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận.

Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan.

Bệnh nhân cao tuổi: Tham khảo liều người lớn.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Ngứa, ban đỏ, tê tại chỗ, giảm cảm giác, kích ứng tại chỗ, đau, kích ứng mắt.

Ít gặp 

Viêm da, bong vảy, xước da, dị cảm, viêm da tiết bã ở da đầu, phát ban, bỏng nhiệt, khô da.

Lưu ý

Lưu ý chung

Các biện pháp để tránh tái phát và lây truyền chấy:

  • Để tránh tái phát hoặc lây truyền chấy, hầu hết các chuyên gia khuyến cáo rằng quần áo, mũ, khăn trải giường và khăn tắm mà người bị nhiễm đã mặc hoặc sử dụng trong 2 ngày trước khi điều trị nên được khử nhiễm (giặt bằng máy trong nước nóng và sấy khô trong máy sấy nóng).
  • Những đồ không giặt được có thể giặt khô hoặc gói kín trong túi ni lông trong vòng 2 tuần.
  • Khử trùng lược, bàn chải và kẹp tóc mà cá nhân bị lây nhiễm sử dụng bằng cách ngâm trong nước nóng (> 54 ° C) trong 5 – 10 phút.
  • Hút bụi kỹ lưỡng ghế ô tô, đồ nội thất và sàn của các phòng có người bị nhiễm chấy. Khử trùng khu vực sinh sống là không cần thiết.
  • Các thành viên khác trong gia đình và những người tiếp xúc gần với người bị nhiễm chấy phải được đánh giá và điều trị nếu có chấy. Một số bác sĩ đề nghị điều trị cho các thành viên ngủ chung giường với người bị nhiễm, ngay cả khi không tìm thấy chấy sống trên người này.
  • Tốt nhất, hãy điều trị đồng thời tất cả các thành viên trong gia đình bị lây nhiễm và những người tiếp xúc gần gũi.
  • Có thể dùng lược răng thưa hoặc lược chải chấy để loại bỏ trứng chấy hoặc vỏ trứng chấy còn sót lại trên tóc.
  • Một số bác sĩ lâm sàng không coi việc loại bỏ trứng là cần thiết vì chỉ có chấy sống mới có thể lây truyền, nhưng khuyến nghị thực hiện vì lý do thẩm mỹ và để giảm sự nhầm lẫn trong chẩn đoán và lặp lại điều trị không cần thiết.
  • Các bác sĩ lâm sàng khác khuyên bạn nên loại bỏ trứng chấy (đặc biệt là những trứng chấy trong vòng 1 cm so với da đầu) để giảm nguy cơ tái phát vì không có loại thuốc sát trùng nào là diệt được 100% trứng chấy và trứng chấy có thể tồn tại trên tóc sau khi điều trị. 
  • Có thể xảy ra viêm da dị ứng hoặc kích ứng. Tránh tiếp xúc với mắt vì thuốc có thể gây kích ứng mắt. Nếu bị dính vào mắt, hãy rửa ngay bằng nước.
  • Trẻ em nên được sử dụng dưới sự giám sát trực tiếp của người lớn. Để xa tầm tay trẻ em.
  • Lotion để điều trị chấy không được khuyến cáo cho trẻ sơ sinh < 6 tháng tuổi do khả năng tăng hấp thu thuốc khi sử dụng. Không sử dụng gel để giảm đau miệng cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ em dưới 2 tuổi.
  • Tiêm tĩnh mạch các sản phẩm có chứa benzyl alcohol có liên quan đến hội chứng thở ngáp cá ở trẻ sơ sinh (neonatal gasping syndrome). Bệnh nhân <1 tháng tuổi hoặc trẻ sinh non có tuổi thai đã điều chỉnh < 44 tuần có thể gặp rủi ro nếu điều trị bằng Benzyl alcolol tại chỗ.
  • Ngừng sử dụng và thông báo cho nhân viên y tế nếu tình trạng xấu đi hoặc không cải thiện trong vòng 7 ngày, hoặc nếu sưng tấy, phát ban hoặc sốt. Không sử dụng nhiều hơn 7 ngày trừ khi có hướng dẫn của nhân viên y tế.
  • Một số dạng bào chế có thể chứa Propylene glycol: Ở trẻ sơ sinh, một lượng lớn propylene glycol được dùng qua đường uống, tiêm tĩnh mạch (ví dụ > 3.000 mg / ngày), hoặc tại chỗ có liên quan đến các độc tính có thể gây tử vong bao gồm nhiễm toan chuyển hóa, co giật, suy thận và suy nhược thần kinh trung ương; độc tính cũng đã được báo cáo ở trẻ em và người lớn bao gồm tăng nồng độ cồn, nhiễm axit lactic, co giật và ức chế hô hấp.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Sự hấp thu toàn thân là tối thiểu khi Benzyl alcohol sử dụng tại chỗ theo chỉ định. Tuy nhiên nguy cơ đối với thai nhi là không thể loại trừ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không biết liệu Benzyl alcohol có bài tiết trong sữa mẹ hay không.

Sự hấp thụ toàn thân là tối thiểu khi Benzyl alcohol được sử dụng tại chỗ theo chỉ định. Tuy nhiên nguy cơ đối với trẻ bú mẹ không thể loại trừ. Nên sử dụng thận trọng cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có dữ liệu cho thấy Benzyl alcohol dùng tại chỗ gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Benzyl alcohol và xử trí

Quá liều và độc tính

Một lượng lớn Benzyl alcholol (≥ 99 mg / kg / ngày) có thể gây độc tính và tử vong ở trẻ sơ sinh (“hội chứng thở ngáp cá”).

“Hội chứng thở ngáp cá” bao gồm các triệu chứng như toan chuyển hóa, suy hô hấp, thở ngáp cá, rối loạn chức năng thần kinh trung ương (bao gồm co giật, xuất huyết nội sọ), hạ huyết áp và trụy tim mạch, một số dữ liệu cho thấy benzoat thay thế bilirubin ở các vị trí liên kết với protein.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu nghi ngờ dùng quá liều, hãy đến ngay trung tâm y tế gần nhất hoặc liên hệ nhân viên y tế để được hướng dẫn.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Benzyl alcohol

1) Uptodate: https://www.uptodate.com/contents/benzyl-alcohol-drug-information?search=benzyl%20alcohol&source=search_result&selectedTitle=1~148&usage_type=panel&kp_tab=drug_general&display_rank=1#F7897495

2) Drugs.com:

https://www.drugs.com/monograph/benzyl-alcohol.html

https://www.drugs.com/cdi/benzyl-alcohol-gel.html

3) Dailymed:

Gel: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=0910d0d8-dc69-43bb-967d-08cab8ae917b

Oilment: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=f86b5de9-8e44-4d06-890e-75f7e71c79e4

4) Micromedex: https://www.micromedexsolutions.com/micromedex2/librarian/PFDefaultActionId/evidencexpert.DoIntegratedSearch?navitem=topHome&isToolPage=true#

Ngày cập nhật: 29/7/2021