Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Ropinirole

Ropinirole: Thuốc trị Parkinson và hội chứng chân không yên

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Ropinirole là thuốc

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ropinirole

Loại thuốc

Thuốc dopaminergic - Chất chủ vận thụ thể Dopamine (dẫn xuất không có khung ergot)

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén bao phim Ropinirole 0,25mg; 0,5mg; 1mg; 2mg; 5mg (dạng muối hydrochlorid)
  • Viên nén phóng thích kéo dài Ropinirole XL 2mg; 3mg; 4mg; 6mg; 8mg (dạng muối hydrochloride)

Chỉ định

  • Bệnh Parkinson: Khởi đầu, đơn trị liệu hoặc phối hợp với levodopa.
  • Hội chứng chân không yên tự phát từ trung bình đến nặng.

Dược lực học

Ropinirole là một chất chủ vận dopamin D2 / D3 không có cấu trúc ergot, có tác dụng kích thích các thụ thể dopamin thể vân. Thuốc Ropinirole có tác dụng giảm bớt sự thiếu hụt dopamin, đặc trưng của bệnh Parkinson bằng cách kích thích các thụ thể dopamin thể vân.Tác động lên vùng dưới đồi và tuyến yên để ức chế bài tiết prolactin.

Động lực học

Hấp thu

Sinh khả dụng: 50%

Đạt nồng độ đỉnh sau 1,5 giờ (viên phóng thích tức thời), 6-10 giờ (viên phóng thích kéo dài).

Phân bố

Thể tích phân bố lớn (khoảng 7L/kg).

Gắn protein huyết tương ít (10-40%).

Chuyển hóa

Chuyển hóa chủ yếu bởi enzym cytochrom P450, CYP1A2 và các chất chuyển hóa của nó chủ yếu được bài tiết qua nước tiểu.

Thải trừ

Thời gian bán thải trung bình của thuốc Ropinirole khoảng 6 giờ.

Giảm độ thanh thải khoảng 30% ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối.

Tương tác thuốc

Tương tác Ropinirole với các thuốc khác

Thuốc Ropinirole được chuyển hóa chủ yếu bởi cytochrome P450 isoenzyme CYP1A2 . Có thể cần điều chỉnh liều ropinirole khi dùng chung với các chất ức chế CYP1A2.

Ropinirole có ít khả năng ức chế cytochrom P450 ở liều điều trị.

Ở những bệnh nhân đã được điều trị với liệu pháp hormon thay thế, điều trị bằng thuốc ropinirole có thể được bắt đầu theo cách thông thường. Tuy nhiên, có thể cần phải điều chỉnh liều thuốc ropinirole tuỳ theo đáp ứng lâm sàng.

Đối với các thuốc chống loạn thần và các thuốc đối kháng dopamin có hoạt tính trung ương khác, nên tránh sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc này với thuốc ropinirole.

Domperidone có thể dùng để chống nôn ở bệnh nhân có sử dụng thuốc ropinirole mà không cần chỉnh liều thuốc ropinirole.

Hút thuốc lá ức chế chuyển hóa CYP1A2, do đó nếu bệnh nhân ngừng hút thuốc trong thời gian điều trị bằng thuốc ropinirole, có thể cần phải chỉnh liều.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với ropinirole hoặc với bất kỳ tá dược nào trong thành phần thuốc.
  • Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30ml/phút) nếu không chạy thận nhân tạo thường xuyên.
  • Suy gan.

Liều lượng & cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Cần điều chỉnh liều dùng Ropinirole dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp. Uống trong khoảng từ 1-3 giờ trước ngủ. Có thể dùng Ropinirole chung bữa ăn để giảm bớt tác dụng phụ trên tiêu hoá.

Người lớn

Hội chứng chân không yên tự phát từ trung bình đến nặng:

Dạng phóng thích tức thời

Khởi đầu điều trị (tuần 1)

Bắt đầu liều 0,25 mg x 1 lần/ngày trong 2 ngày.

Nếu dung nạp tốt, nên tăng liều lên 0,5 mg x 1 lần/ngày trong thời gian còn lại của tuần 1.

Chế độ điều trị (tuần thứ 2 trở đi)

Nên tăng liều dùng Ropinirole hàng ngày cho đến khi đạt được đáp ứng điều trị tối ưu. Liều trung bình trong các thử nghiệm lâm sàng là 2 mg một lần một ngày (trên 4 mg chưa được nghiên cứu)

Có thể tăng liều lên 1 mg x 1 lần/ngày vào tuần thứ 2. Sau đó, có thể tăng liều dùng Ropinirole 0,5 mg mỗi tuần trong hai tuần tới. Ở một số bệnh nhân, để đạt được sự cải thiện tối ưu, có thể tăng dần liều lên đến tối đa 4 mg x 1 lần/ngày. Trong các thử nghiệm lâm sàng, liều lượng được tăng lên 0,5 mg mỗi tuần đến 3 mg x 1 lần/ngày và sau đó tăng 1 mg lên đến liều khuyến cáo tối đa là 4 mg x 1 lần/ngày như bảng sau:

Tuần

2

3

4

5 *

6 *

7 *

Liều (mg) / ngày

1

1,5

2

2,5

3

4

* Để đạt được sự cải thiện tối ưu ở một số bệnh nhân

Hiệu quả thường đạt được sau 12 tuần, đánh giá đáp ứng của bệnh nhân sau 12 tuần và cân nhắc việc tiếp tục điều trị.

Bệnh parkinson

Dạng phóng thích tức thời

Khởi đầu điều trị: Liều khởi đầu nên là 0,25 mg x 3 lần/ngày trong 1 tuần. Sau đó, có thể tăng liều thuốc ropinirole lên thêm 0,25 mg ba lần mỗi ngày, theo chế độ sau:

Tuần

1

2

3

4

Đơn vị liều (mg)

0,25

0,5

0,75

1,0

Tổng liều hàng ngày (mg)

0,75

1,5

2,25

3.0

Chế độ điều trị: Sau điều trị ban đầu, hàng tuần có thể tăng liều thêm từ 0,5 đến 1 mg ba lần mỗi ngày (1,5 đến 3 mg/ngày).

Liều tối đa: 8 mg x 3 lần/ngày.

Dạng phóng thích kéo dài: Phải uống nguyên viên.

Khởi đầu điều trị: 2 mg x 1 lần/ngày trong tuần đầu.

Tăng lên 4 mg x 1 lần/ngày trong tuần hai. Đáp ứng có thể thấy ở liều 4 mg x 1 lần/ngày.

Nếu gặp tác dụng phụ không dung nạp được, có thể chuyển sang dùng viên dạng phóng thích tức thời với liều hàng ngày thấp hơn, chia thành ba liều lượng bằng nhau.

Nếu không đạt được hoặc duy trì đủ kiểm soát triệu chứng với liều 4 mg x 1 lần /ngày, có thể tăng liều hàng ngày thêm 2 mg hàng tuần hoặc lâu hơn, lên đến liều 8 mg x 1 lần/ngày, nếu vẫn chưa kiểm soát triệu chứng có thể tăng liều hàng ngày thêm 2 mg đến 4 mg trong vòng hai tuần hoặc lâu hơn.

Liều tối đa hàng ngày: 24 mg

Chuyển từ dạng phóng thích tức thời sang dạng phóng thích kéo dài:

Phải dựa trên liều của dạng phóng thích tức thời mà bệnh nhân đang dùng. Bảng dưới đây là liều khuyến cáo của viên nén phóng thích kéo dài cho bệnh nhân chuyển từ viên nén bao phim (phóng thích tức thời)

Nếu bệnh nhân đang dùng tổng liều hàng ngày của dạng phóng thích tức thời khác với liều trong bảng thì chọn liều gần nhất có sẵn của dạng phóng thích kéo dài

Dạng phóng thích tức thời

Tổng liều hàng ngày (mg)

Dạng phóng thích kéo dài

Tổng liều hàng ngày (mg)

0,75 - 2,25

2

3 - 4,5

4

6

6

7,5 - 9

số 8

12

12

15-18

16

21

20

24

24

Tính an toàn và hiệu quả của sản phẩm phóng thích kéo dài chưa được xác định ở những bệnh nhân bị Hội chứng chân không yên

Khi ropinirole dùng bổ trợ cho L-dopa, liều của L-dopa có thể được giảm dần theo đáp ứng lâm sàng

Nếu điều trị bị gián đoạn trên một ngày, xem xét bắt đầu lại theo hướng dẫn như trên.

Trẻ em và thanh thiếu niên (dưới 18 tuổi)

Không khuyến cáo dùng

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Không chỉnh liều nhưng cần theo dõi chặt chẽ.

Bệnh nhân suy thận:

Suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin 30-50 ml / phút): không cần chỉnh liều.

Bệnh thận giai đoạn cuối (bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo):

Viên phóng thích tức thời :

  • Khởi đầu: 0,25 mg, uống x 3 lần/ngày
  • Tối đa: 6 mg x3 lần/ngày

Viên phóng thích kéo dài :

  • Khởi đầu: 2 mg uống x 1 lần/ngày
  • Tối đa: 18 mg x 1 lần/ngày

Hội chứng Chân không yên :

  • Khởi đầu: 0,25 mg uống x1 lần/ngày
  • Tối đa: 3 mg uống x1 lần/ngày

Không cần bổ sung liều sau khi lọc máu

Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml / phút) mà không chạy thận nhân tạo thường xuyên: liều ropinirole ở nhóm bệnh nhân này chưa được nghiên cứu.

Tác dụng phụ

Rất thường gặp

Nôn, buồn nôn, rối loạn vận động.

Thường gặp

Lo lắng, ngất, buồn ngủ, chóng mặt, đau bụng, mệt mỏi, ợ nóng, phù ngoại vi (bao gồm cả phù chân).

Ít gặp

Lú lẫn, hạ huyết áp tư thế, hạ huyết áp (hiếm khi nghiêm trọng), buồn ngủ ban ngày quá mức, ngủ đột ngột (thường gặp hơn trong điều trị hội chứng chân không yên).

Phản ứng nghịch lý, dội ngược vào buổi sáng (trong điều trị hội chứng chân không yên)

Ảo giác (thường gặp trong điều trị parkinson).

Hiếm gặp

Tăng men gan.

Không xác định tần suất

Rối loạn kiểm soát xung động, hội chứng cai thuốc chủ vận dopamine, dễ gây hấn.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng thuốc Ropinirole

  • Không dùng điều trị chứng bồn chồn bất an (akathisia) và hội chứng bồn chồn không ngồi yên phải đi bộ (tasikinesia) do sử dụng các thuốc chống loạn thần hoặc hội chứng chân không yên thứ phát (gặp ở bệnh nhân suy thận, thiếu máu thiếu sắt hoặc ở phụ nữ mang thai)
  • Sự xấu đi một cách nghịch lý của các triệu chứng của hội chứng chân không yên được mô tả là sự gia tăng các triệu chứng với đặc điểm khởi phát sớm hơn, cường độ tăng lên hoặc lan rộng các triệu chứng sang các chi trước đó không bị ảnh hưởng, hoặc các triệu chứng tái phát vào sáng sớm đã được quan sát thấy khi điều trị bằng ropinirole. Nếu điều này xảy ra, cần xem xét lại sự phù hợp khi điều trị bằng ropinirole và có thể cân nhắc điều chỉnh liều lượng hoặc ngừng điều trị.
  • Bệnh nhân bị rối loạn tâm thần nặng không nên được điều trị bằng thuốc chủ vận dopamine trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
  • Ropinirole nên dùng thận trọng cho bệnh nhân suy gan trung bình. Các tác dụng không mong muốn cần được theo dõi chặt chẽ.
  • Do nguy cơ hạ huyết áp, bệnh nhân bị bệnh tim mạch nặng (đặc biệt là suy mạch vành) cần được điều trị thận trọng.
  • Thuốc có thể gây ra hạ huyết áp tư thế (ngất xỉu và chóng mặt) nên tránh đứng nhanh sau khi ngồi hoặc nằm xuống.
  • Thuốc có thể gây rối loạn kiểm soát xung động (nghiện đánh bài, tăng nhu cầu tình dục, nghiện ăn, nghiện mua sắm), khi đó cần xem xét giảm liều.
  • Điều trị parkinson: Không ngưng thuốc đột ngột do có thể gây hội chứng an thần kinh ác tính, hội chứng cai thuốc chủ vận dopamin, cần giảm liều thuốc dần trong vòng 1 tuần.
  • Melanoma (ung thư tế bào hắc tố) thường được thấy ở bệnh nhân có hội chứng parkinson. Dù nguy cơ ung thư kể trên chưa được thấy rõ với ropinirole. Cần hướng dẫn bệnh nhân nhận biết sự thay đổi kích thước, hình dạng, màu sắc của nốt ruồi trên da, kiểm tra da thường xuyên để tìm các dấu hiệu khối u ác tính.
  • Điều trị hội chứng chân không yên: không cần giảm dần liều khi ngừng thuốc ở bệnh nhân dùng liều nhỏ hơn 4mg/ngày
  • Nếu chuyển từ 1 chất chủ vận dopamine khác sang ropinirole cần tuân theo hướng dẫn về việc ngưng thuốc.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Không sử dụng ropinirole trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích cho bệnh nhân lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Không nên dùng vì có thể gây ức chế tiết sữa.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Các triệu chứng ảo giác, ngủ gà và /hoặc các cơn buồn ngủ đột ngột do thuốc phải được cảnh báo cho bệnh nhân để tránh việc lái xe, vận hành máy móc cho đến khi các triệu chứng này hết.

Quá liều

Quên liều Ropinirole và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm lịch trình. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng của quá liều ropinirole có liên quan đến hoạt động dopaminergic

Cách xử lý khi quá liều Ropinirole

Điều trị thích hợp với thuốc đối kháng dopamin như thuốc chống loạn thần hoặc metoclopramide.