Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Sumatriptan

Sumatriptan: Thuốc chủ vận thụ thể serotonin 5-HT1B, 1D

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Sumatriptan

Loại thuốc

Thuốc chủ vận thụ thể serotonin 5-HT1B, 1D, thuốc chống đau nửa đầu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén (dưới dạng Sumatriptan Succinat): 50 - 100 mg.

Dung dịch tiêm(dưới Sumatriptan dạng Sumatriptan Succinat): 12 mg/ml.

Thuốc phun (xịt) mũi: 10 - 20 mg/ống. Mỗi ống tương đương 1 xịt duy nhất 10 mg hay 20 mg Sumatriptan.

Chỉ định

Sumatriptan thuốc chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị cơn đau nửa đầu có hoặc không có triệu chứng báo trước: Dung dịch phun mũi đặc biệt thích hợp với người bệnh buồn nôn và nôn trong cơn.
  • Điều trị cơn đau nửa đầu nặng, khi các điều trị khác không tác dụng trong các cơn trước.
  • Điều trị cơn đau do mạch máu ở mặt (cơn đau nửa đầu kịch phát mạn tính, cluster headache): Dùng dung dịch tiêm.

Dược lực học

Sumatriptan là một chất chủ vận chọn lọc của các thụ thể mạch máu 5-hydroxytryptamin-1 (5HT1d) không có tác dụng trên các typ phụ khác của thụ thể 5-HT (5HT2 cho đến 5HT7).

Cơ chế bệnh sinh của cơn đau nửa đầu và đau nửa đầu kịch phát mạn tính (cluster headache) chưa biết rõ; do đó, cơ chế tác dụng chính xác của Sumatriptan trong điều trị các chứng đau đầu đó cũng chưa được xác định. Các thụ thể mạch máu 5HT1d khu trú chủ yếu trên các mạch máu sọ não và gây co thắt.

Ở động vật, Sumatriptan gây co thắt chọn lọc tuần hoàn động mạch cảnh. Tuần hoàn động mạch cảnh tưới máu các mô ngoài sọ não và trong sọ não như màng não.

Người ta cho rằng giãn mạch và/hoặc phù ở các mạch máu đó có thể tương ứng với cơ chế cơn đau nửa đầu ở người. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu trên động vật cho thấy Sumatriptan ức chế hoạt tính của dây thần kinh tam thoa.

Hai tác dụng này (co mạch sọ não và ức chế hoạt tính của dây thần kinh tam thoa) có thể góp phần vào tác dụng chống cơn đau nửa đầu của Sumatriptan ở người.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi uống, Sumatriptan hấp thu nhanh, 70% nồng độ tối đa đạt được trong 45 phút. Sinh khả dụng tuyệt đối khi uống: Trung bình 14%.

Dung dịch phun mũi: Sau khi phun mũi, Sumatriptan hấp thu nhanh, nồng độ huyết tương tối đa đạt được trong khoảng 1 - 1,5 giờ.

Dung dịch tiêm: Sau khi tiêm dưới da, sinh khả dụng trung bình 96% và nồng độ đỉnh đạt được trong 25 phút.

Phân bố

Sau khi tiêm dưới da, Sumatriptan phân bố nhanh và rộng khắp các mô trong cơ thể. Thể tích phân bố: 2,4 lít/kg. Sumatriptan gắn khoảng 14 - 21% vào protein ở nồng độ dao động từ 10 - 1 000 nanogam/ml.

Chuyển hóa

Sumatriptan chuyển hóa ở gan và có thể cả ở đường tiêu hóa.

Thải trừ

Sumatriptan đào thải vào nước tiểu và phân.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tránh dùng phối hợp Sumatriptan với bất cứ thuốc nào sau đây: Dẫn chất Ergot (cựa lúa mạch), chất ức chế MAO, Sibutramin.

Làm tăng tác dụng/độc tính: Sumatriptan có thể làm tăng nồng độ/ tác dụng của dẫn chất cựa lúa mạch; thuốc điều hòa Serotonin.

Nồng độ/tác dụng của Sumatriptan có thể tăng do dẫn chất của cựa lúa mạch, thuốc ức chế MAO, Sibutramin.

Làm giảm tác dụng: Chưa biết có tương tác quan trọng nào làm giảm hiệu lực của Sumatriptan.

Tương tác với thực phẩm

Tránh dùng chung với rượu, rượu làm tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa, loét và thủng khi dùng chung với Sumatriptan.

Chống chỉ định

Sumatriptan chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.
  • Tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc bệnh lý thiếu máu cục bộ cơ tim, co thắt động mạch vành (đau thắt cơ tim kiểu Prinzmetal), bệnh lý mạch ngoại biên.
  • Tiền sử tai biến mạch máu não hoặc tai biến thiếu máu cục bộ não nhất thời.
  • Suy gan nặng.
  • Tăng huyết áp vừa hoặc nặng và tăng huyết áp nhẹ nhưng chưa kiểm soát được.
  • Không dùng để dự phòng đau nửa đầu hoặc điều trị đau nửa đầu liệt nửa người hoặc nền sọ.
  • Không dùng phối hợp Ergotamin hoặc các dẫn chất của Ergotamin (kể cả methysergid), IMAO (xem tương tác).
  • Sumatriptan không được tiêm tĩnh mạch vì có nguy cơ gây co thắt động mạch vành.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Thuốc viên:

Liều khuyến cáo uống 1 viên 50 mg, nên uống càng sớm càng tốt ngay sau khi cơn đau bắt đầu, mặc dù hiệu quả của thuốc có tác dụng ở bất cứ giai đoạn nào của cơn đau. Nếu không đỡ, không nên uống thêm liều thứ 2 trong cùng một cơn.

Có thể dùng Paracetamol, Aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác. Sumatriptan có thể dùng cho những cơn sau tiếp theo. Nếu sau khi uống viên đầu tiên đã đỡ nhưng các triệu chứng lại tái lại, có thể dùng một viên thứ hai trong 24 giờ sau, với điều kiện phải bảo đảm một khoảng cách ít nhất 2 giờ giữa 2 lần uống.

Liều 100 mg có thể cần cho một số người bệnh khi liều 50 mg không hiệu quả. Không được vượt quá 300 mg/24 giờ, giữ một khoảng cách tối thiểu 2 giờ giữa 2 lần uống.

Dung dịch phun mũi:

Liều khuyến cáo: 1 xịt vào 1 lỗ mũi. Liều đầu là 10 mg đã có hiệu quả. Nếu không đỡ với liều 10 mg, cơn sau có thể dùng liều 20 mg.

Không khuyến cáo dùng liều thứ hai trong cùng một cơn.

Tuy vậy, cơn này có thể điều trị bằng paracetamol, aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác. Nếu đã đỡ với liều đầu tiên nhưng các triệu chứng lại xuất hiện lại, có thể dùng một liều thứ hai trong 24 giờ sau, với điều kiện phải bảo đảm một khoảng cách tối thiểu 2 giờ giữa 2 lần dùng thuốc. Không dùng quá 2 lần xịt trong 24 giờ.

Dung dịch tiêm:

Dành cho người lớn trên 18 tuổi và dưới 65 tuổi: Cơn đau nửa đầu: 6 mg tiêm duới da càng sớm càng tốt. Nếu không đỡ sau mũi tiêm đầu, không khuyến cáo tiêm mũi thứ hai trong cùng một cơn. Tuy vậy, cơn này có thể điều trị bằng paracetamol, aspirin, hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác. Sumatriptan có thể dùng cho cơn sau. Nếu đã đỡ sau mũi tiêm đầu, nhưng triệu chứng trở lại, có thể tiêm mũi thứ hai trong 24 giờ sau, với điều kiện bảo đảm một khoảng cách tối thiểu 2 giờ giữa 2 lần tiêm.

Cơn đau nửa đầu ác tính mãn tính (cơn đau mạch máu ở mặt, cluster headache): Tiêm dưới da 6 mg/lần cho mỗi cơn.

Trẻ em

Thuốc viên và dung dịch tiêm: Trẻ em dưới 18 tuổi: Không khuyến cáo dùng vì chưa nghiên cứu đầy đủ về tính an toàn và hiệu quả.

Dung dịch phun mũi: Thiếu niên trên 12 tuổi: Sử dụng giống liều người lớn.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Kinh nghiệm sử dụng Sumatriptan ở bệnh nhân trên 65 tuổi còn hạn chế, việc sử dụng Sumatriptan không được khuyến cáo.

Bệnh nhân suy gan: Đối với bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa, nếu cần thiết phải điều trị, liều duy nhất tối đa không được vượt quá 50 mg.

Cách dùng

Sumatriptan có thể uống (không nhai, uống với một cốc nước đầy) hoặc tiêm nhưng chỉ được tiêm dưới da và nên dùng dạng Sumatriptan Succinat tiêm vào mặt bên của đùi hoặc cơ delta. Thuốc cũng có thể phun vào mũi.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn cảm giác (dị cảm, giảm cảm giác), huyết áp tăng nhất thời, xảy ra ngay sau điều trị, nóng bừng, khó thở, buồn nôn, nôn (không xác định được do bệnh hay do thuốc), cảm giác nặng nề (thường nhất thời, nhưng có thể nặng và xảy ra ở bất cứ bộ phận nào của cơ thể, kể cả lồng ngực và bụng).

Đau, cảm giác nóng lạnh, cảm giác đè nén. Cảm giác yếu cơ, mệt mỏi (hai ADR này thường nhẹ và nhất thời).

Phun mũi: Rối loạn vị giác, kích ứng nhẹ tạm thời, cảm giác bỏng ở mũi, họng, có thể chảy máu cam.

Tiêm: Đau do phản ứng ở chỗ tiêm, nóng bừng, cảm giác nóng.

Hiếm gặp

Dị ứng ở da cho tới phản ứng phản vệ, co giật, động kinh có tiền sử hoặc không, run, loạn trương lực, rung giật nhãn cầu, ám điểm.

Rối loạn thị lực, nhìn đôi, giảm thị lực, mất thị lực (đôi khi vĩnh viễn), tim đập chậm, đập nhanh, đánh trống ngực, loạn nhịp tim, thiếu máu cục bộ cơ tim nhất thời trên ĐTĐ, hội chứng Raynaud, giảm huyết áp, viêm đại tràng thiếu máu cục bộ, cứng gáy.

Lưu ý

Lưu ý chung

Khi chưa được chẩn đoán cơn đau nửa đầu hoặc đã được chẩn đoán nhưng có triệu chứng không điển hình, cần thiết phải thăm khám kỹ để loại trừ các bệnh lý thần kinh khác có tiềm năng nặng.

Cần chú ý người bệnh đau nửa đầu vì có nhiều nguy cơ bị tai biến mạch máu não hoặc thiếu máu não cục bộ nhất thời.

Sau khi uống Sumatriptan, có thể có những triệu chứng nhất thời như đau ngực, cảm giác chèn ép ngực lan lên họng, làm nghĩ đến cơn đau thắt ngực. Không được uống thêm liều bổ sung và phải thăm khám ngay.

Không nên dùng Sumatriptan cho người nghi có bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, kể cả những người nghiện hút thuốc lá hoặc dùng thuốc thay thế có nicotin mà không được thăm khám tim mạch trước. Phải đặc biệt chú ý đến các phụ nữ mãn kinh và nam giới trên 40 tuổi có các yếu tố nguy cơ.

Hội chứng serotonin (thay đổi trạng thái tâm thần, biểu hiện thần kinh thực vật và rối loạn thần kinh cơ) đã xảy ra nhưng rất hiếm sau khi dùng phối hợp với một thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin và Sumatriptan. Phải theo dõi sát người bệnh. Không nên phối hợp một triptan/thuốc chủ vận 5-HT1 với Sumatriptan.

Người có tiền sử co giật vì có thể có nguy cơ hạ thấp ngưỡng gây động kinh.

Người suy gan hoặc suy thận. Người mẫn cảm với Sulfamid.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Kinh nghiệm về sử dụng Sumatriptan trong khi mang thai còn hạn chế. Tuy nguyên nhân do thuốc chưa được xác định, đã có báo cáo một trường hợp không phát triển thể chai (Corpus Callosum) ở một trẻ nhỏ có mẹ dùng Sumatriptan vào tuần 4 và tuần 6 thai kỳ. Chỉ dùng Sumatriptan cho phụ nữ mang thai sau khi cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Sumatriptan phân bố vào sữa mẹ. Tránh cho con bú trong 12 giờ sau khi người mẹ điều trị, tiêm dưới da, hoặc phun mũi Sumatriptan.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Buồn ngủ có thể xảy ra do chứng đau nửa đầu hoặc điều trị bằng Sumatriptan. Do vậy có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Sumatriptan và xử trí

Quá liều và độc tính

Liều duy nhất tới 200 mg (đường trực tràng), 40 mg (đường mũi), trên 16 mg tiêm dưới da và uống 400 mg không gây tác dụng phụ nào đã được thông báo.

Đối với quá liều mãn tính, các dữ liệu hiện có từ theo dõi sau khi đưa ra thị trường và điều trị lâu dài cho thấy Sumatriptan tiêm dưới da hoặc uống không phải tăng dần liều hoặc có hội chứng cai thuốc. Phải tránh dùng Sumatriptan để dự phòng.

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp quá liều, phải theo dõi người bệnh ít nhất 10 giờ và điều trị triệu chứng, nếu cần. Chưa biết tác dụng của thẩm phân máu và màng bụng đối với nồng độ Sumatriptan trong huyết tương.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo