Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Siro trị ho cảm |
Dạng bào chế | Siro |
Quy cách | Chai x 5ml |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | BILIM ILAC SANAYI |
Nước sản xuất | Thổ Nhĩ Kỳ |
Xuất xứ thương hiệu | Thổ Nhĩ Kỳ |
Số đăng ký | VN-17476-13 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Bilbroxol Syrup của Bilim Ilac Sanayii Ve Ticaret A.S., có thành phần chính là Ambroxol 30 mg/5 ml. Thuốc được chỉ định điều trị các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường và đề phòng các biến chứng ở phổi ở bệnh nhân sau mổ. Bilbroxol Syrup được bào chế dạng siro uống và đóng gói trong hộp 1 lọ 150 ml. |
Đối tượng sử dụng | Trẻ em, Người cao tuổi |
Siro Bilbroxol 30mg/5ml là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ambroxol | 30mg |
Thuốc Bilbroxol Syrup được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ. Thực nghiệm trên lâm sàng cho kết quả tác dụng thay đổi.
Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản. Các tài liệu mới đây cho thấy, thuốc có tác dụng cả đối với người bệnh có tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình, nhưng không có lợi ích rõ rệt cho những người bị bệnh phổi tắc nghẽn nặng. Khi dùng ambroxol cũng có tác dụng tốt đối với người bệnh ứ protein phế nang mà không chịu rửa phế quản.
Hấp thu: Ambroxol hấp thụ nhanh và gần như hoàn toàn với liều điều trị. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5 – 3 giờ sau khi dùng thuốc.
Phân bố
Thuốc liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 90%.
Ambroxol khuếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Thời gian bán thải trong huyết tương từ 7 – 12 giờ.
Chuyển hóa – Thải trừ: Khoảng 30% liều uống được thải qua vòng hấp thu đầu tiên. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Tổng lượng bài tiết qua thận xấp xỉ 90%.
Thuốc dùng đường uống, uống sau khi ăn với nước.
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 7 ml/lần x 3 lần/ngày. Sau đó uống ngày 2 lần nếu dùng kéo dài.
Trẻ em 5 – 10 tuổi: 2,5 ml/lần x 3 lần/ngày. Sau đó uống ngày 2 lần nếu dùng kéo dài.
Trẻ em 2 – 5 tuổi: 1,25 ml/lần x 3 lần/ngày. Sau đó uống ngày 2 lần nếu dùng kéo dài.
Trẻ em dưới 2 tuổi: 1,25 ml/lần x 2 lần/ngày. Sau đó uống ngày 1 lần nếu dùng kéo dài.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo về dấu hiệu quá liều. Nếu xảy ra, cần ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Bilbroxol Syrup, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Da: Dị ứng, chủ yếu phát ban.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, khô miệng.
Gan: Tăng các transaminase.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Bilbroxol Syrup chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân đã biết quá mẫn với ambroxol.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Cần chú ý với người loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại.
Không có dữ liệu nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng ambroxol đường uống tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có tài liệu nói đến tác dụng xấu khi dùng thuốc trong lúc mang thai. Dù sao cũng cần thận trọng khi dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Chưa có thông tin về nồng độ của bromhexin cũng như ambroxol trong sữa mẹ.
Dùng ambroxol với kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycylin) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.
Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với thuốc khác trên lâm sàng.
Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
HongHT20
Hữu ích
chị ngoc
Hữu ích
Trả lời