Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ambroxol
Loại thuốc
Thuốc long đờm
Dạng thuốc và hàm lượng
Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản.
Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol có tác dụng làm đờm lỏng hơn, ít quánh hơn nên dễ bị tống ra ngoài, vì vậy thuốc có tác dụng long đờm. Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy ambroxol có tính chất kháng viêm và có hoạt tính của chất chống oxy hóa. Ngoài ra, ambroxol còn có tác dụng gây tê tại chỗ thông qua chẹn kênh natri ở màng tế bào. Ambroxol có thể kích thích tổng hợp và bài tiết chất diện hoạt phế nang. Thuốc đã được coi là một chất hoạt hóa chất diện hoạt phế nang.
Tuy vậy, thuốc không có hiệu quả khi dùng cho người mẹ để phòng hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, nhưng thuốc có hiệu quả khiêm tốn khi điều trị sớm cho trẻ nhỏ phát bệnh.
Khí dung ambroxol có tác dụng đối với người bệnh ứ protein phế nang, mà không chịu rửa phế quản. Ambroxol cũng có tác dụng bài tiết acid uric qua nước tiểu, tác dụng này phụ thuộc vào liều.
Liều tối thiểu có hiệu quả làm giảm acid uric huyết tương khoảng 250 - 500 mg/ngày chia làm 2 lần. Liều cao tới 1 g vẫn dung nạp tốt.
Ambroxol hấp thu nhanh sau khi uống, sinh khả dụngkhoảng 70%. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5 - 3 giờ sau khi dùng thuốc.
Thuốc khuếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Với liều điều trị, thuốc liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 90%.
Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan.
Ambroxol được thải trừ với thời gian bán thải ước tính là 7 - 12 giờ. Thuốc bài tiết qua thận khoảng 83%.
Thuốc ức chế cơn ho (ví dụ như codein) hoặc một thuốc làm khô đờm (ví dụ atropin): Không phối hợp.
Thuốc kháng sinh (như amoxicilin, cefuroxime, doxycycline, erythromycin): Làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.
Không dùng thuốc Ambroxol cho các trường hợp sau:
Người lớn
Trẻ em
Uống:
Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch:
Khí dung:
Tai biến nhẹ trên đường tiêu hóa, chủ yếu sau khi tiêm như ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.
Dị ứng, chủ yếu phát ban, nổi mẩn, ngứa.
Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính nặng (như phản ứng hoại tử da, hội chứng Stevens-Johnsons, các triệu chứng viêm tấy, nổi ban) nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô và tăng các transaminase.
Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fbrin và làm xuất huyết trở lại. Chỉ điều trị ambroxol một đợt ngắn, không đỡ phải thăm khám lại.
Chưa có tài liệu nói đến tác dụng xấu khi dùng thuốc trong lúc mang thai. Dù sao cũng cần thận trọng khi dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Chưa có thông tin về nồng độ của bromhexin cũng như ambroxol trong sữa.
Không có báo cáo.
Quá liều và độc tính
Chưa có báo cáo về dấu hiệu quá liều.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu xảy ra quá liều, dùng những biện pháp cơ bản để loại phần thuốc chưa được hấp thu bằng cách uống viên thuốc chứa than hoạt hay rửa dạ dày. Cũng cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Ambroxol
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugbank.vn: https://drugbank.vn/thuoc/Ambroxol&VD-31358-18
Drugs.com: https://www.drugs.com/ambroxol.html
Drugbank.Online: https://go.drugbank.com/drugs/DB06742
Ngày cập nhật: 17/7/2021