Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Ambroxol: Thuốc long đờm

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ambroxol

Loại thuốc

Thuốc long đờm

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Ambroxol chủ yếu được dùng dưới dạng muối hydroclorid.
  • Viên nén 30 mg.
  • Dung dịch uống, lọ 50 ml: 30 mg/5 ml.
  • Thuốc tiêm: 15 mg/2 ml.
  • Khí dung: 15 mg/2 ml.
  • Sirô: 15 mg/5 ml, 30 mg/5 ml.
  • Nang giải phóng chậm 75 mg.

Chỉ định

Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản.

Dược lực học

Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol có tác dụng làm đờm lỏng hơn, ít quánh hơn nên dễ bị tống ra ngoài, vì vậy thuốc có tác dụng long đờm. Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.

Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy ambroxol có tính chất kháng viêm và có hoạt tính của chất chống oxy hóa. Ngoài ra, ambroxol còn có tác dụng gây tê tại chỗ thông qua chẹn kênh natri ở màng tế bào. Ambroxol có thể kích thích tổng hợp và bài tiết chất diện hoạt phế nang. Thuốc đã được coi là một chất hoạt hóa chất diện hoạt phế nang.

Tuy vậy, thuốc không có hiệu quả khi dùng cho người mẹ để phòng hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, nhưng thuốc có hiệu quả khiêm tốn khi điều trị sớm cho trẻ nhỏ phát bệnh.

Khí dung ambroxol có tác dụng đối với người bệnh ứ protein phế nang, mà không chịu rửa phế quản. Ambroxol cũng có tác dụng bài tiết acid uric qua nước tiểu, tác dụng này phụ thuộc vào liều.

Liều tối thiểu có hiệu quả làm giảm acid uric huyết tương khoảng 250 - 500 mg/ngày chia làm 2 lần. Liều cao tới 1 g vẫn dung nạp tốt.

Động lực học

Hấp thu

Ambroxol hấp thu nhanh sau khi uống, sinh khả dụngkhoảng 70%. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5 - 3 giờ sau khi dùng thuốc.

Phân bố

Thuốc khuếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Với liều điều trị, thuốc liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 90%.

Chuyển hóa

Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan.

Thải trừ

Ambroxol được thải trừ với thời gian bán thải ước tính là 7 - 12 giờ. Thuốc bài tiết qua thận khoảng 83%.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc ức chế cơn ho (ví dụ như codein) hoặc một thuốc làm khô đờm (ví dụ atropin): Không phối hợp.

Thuốc kháng sinh (như amoxicilin, cefuroxime, doxycycline, erythromycin): Làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Ambroxol cho các trường hợp sau:

  • Người bệnh đã biết quá mẫn với ambroxol hoặc các thành phần của thuốc.
  • Loét dạ dày tá tràng tiến triển.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

  • Liều dùng: Uống 30 - 60 mg/lần, 2 lần/ngày.
  • Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: 15 mg/lần, ngày 2 - 3 lần.
  • Khí dung: 15 mg/lần, ngày 1 - 2 lần.

Trẻ em

Uống:

  • Trẻ em trên 10 tuổi: Uống 30 - 60 mg/lần, 2 lần/ngày.
  • Trẻ em 5 - 10 tuổi: Uống 15 - 30 mg/lần, ngày 2 lần.

Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch:

  • Trẻ trên 10 tuổi: 15 mg/lần, ngày 2 - 3 lần.
  • Trẻ em 5 - 10 tuổi: 7,5 mg/lần, ngày 2 - 3 lần.

Khí dung:

  • Trẻ em trên 10 tuổi: 15 mg/lần, ngày 1 - 2 lần.
  • Trẻ em 5 - 10 tuổi: 7,5 mg/lần, ngày 2 - 3 lần.

Cách dùng

  • Uống với nước sau khi ăn.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Tai biến nhẹ trên đường tiêu hóa, chủ yếu sau khi tiêm như ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.

Ít gặp 

Dị ứng, chủ yếu phát ban, nổi mẩn, ngứa.

Hiếm gặp

Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính nặng (như phản ứng hoại tử da, hội chứng Stevens-Johnsons, các triệu chứng viêm tấy, nổi ban) nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô và tăng các transaminase.

Lưu ý

Lưu ý chung

Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fbrin và làm xuất huyết trở lại. Chỉ điều trị ambroxol một đợt ngắn, không đỡ phải thăm khám lại.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa có tài liệu nói đến tác dụng xấu khi dùng thuốc trong lúc mang thai. Dù sao cũng cần thận trọng khi dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có thông tin về nồng độ của bromhexin cũng như ambroxol trong sữa.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quá liều Ambroxol và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có báo cáo về dấu hiệu quá liều.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu xảy ra quá liều, dùng những biện pháp cơ bản để loại phần thuốc chưa được hấp thu bằng cách uống viên thuốc chứa than hoạt hay rửa dạ dày. Cũng cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Ambroxol

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015

  2. Drugbank.vn: https://drugbank.vn/thuoc/Ambroxol&VD-31358-18 

  3. Drugs.com: https://www.drugs.com/ambroxol.html 

  4. Drugbank.Online: https://go.drugbank.com/drugs/DB06742 

Ngày cập nhật: 17/7/2021