Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc trị tiểu đường
Thuốc Bivilizid Glipizide 5mg BRV hỗ trợ chế độ ăn kiêng, kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: BV

Thuốc Bivilizid Glipizide 5mg BRV hỗ trợ chế độ ăn kiêng, kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)

000308100 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc trị tiểu đường

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 3 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Chỉ định

Viêm niệu đạo, Nhiễm khuẩn / Nhiễm trùng, Viêm da

Chống chỉ định

Mang thai, Dị ứng thuốc, Viêm gân, Thiếu men G6PD

Nhà sản xuất

CÔNG TY CỔ PHẦN BV PHARMA - VIỆT NAM

Nước sản xuất

Việt Nam

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Số đăng ký

VD-30210-18

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Bivilizid là sản phẩm của Công Ty Cổ Phần BV Pharma, thành phần chính là Glipizide. Thuốc được dùng như một chất phụ trợ cho chế độ ăn kiêng và tập thể dục để kiểm soát đường huyết ở người lớn bị đái tháo đường týp 2.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Bivilizid Glipizide 5mg là gì?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Bivilizid Glipizide 5mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Glipizide

5mg

Công dụng của Thuốc Bivilizid Glipizide 5mg

Chỉ định

Thuốc Bivilizid 5mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Thuốc được dùng như một chất phụ trợ cho chế độ ăn kiêng và tập thể dục để kiểm soát đường huyết ở người lớn bị đái tháo đường týp 2.

Dược lực học

Mã ATC A10B B07. Nhóm thuốc: Thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylure.

Glipizid là thuốc uống làm giảm glucose trong máu thuộc nhóm sulfonylurê. Cơ chế tác dụng chủ yếu của glipizid là kích thích sự bài tiết insulin từ các tế bào beta của tuyến tụy. Sự kích thích tiết insulin bằng glipizid để đáp ứng với bữa ăn là điều quan trọng nhất. Nồng độ insulin lúc đói không tăng lên dù là dùng glipizid kéo dài, nhưng sự đáp ứng insulin sau bữa ăn tiếp tục được tăng cường sau ít nhất 6 tháng điều trị. Ở bệnh nhân đái tháo đường, sự đáp ứng ảnh hưởng đến insulin đối với một bữa ăn diễn ra trong vòng 30 phút sau khi uống glipizid, nhưng nồng độ insulin tăng không kéo dài hơn thời gian đòi hỏi thức ăn. Càng ngày cũng có càng nhiều bằng chứng cho thấy các tác dụng ngoài tụy có liên quan đến việc làm tăng cường tác dụng của insulin tạo thành một yếu tố quan trọng cho hoạt tính của glipizid.

Sau khi dùng một liều đơn glipizid, tác dụng kiểm soát lượng đường trong máu kéo dài đến 24 giờ, ngay cả khi nồng độ thuốc trong huyết tương đã giảm xuống đến mức nhỏ nhất trong thời gian đó.

Dược động học

Hấp thu:

Sự hấp thu glipizid đường tiêu hoá ở người là đồng đều, nhanh chóng và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 1 đến 3 giờ sau khi uống một liều đơn. Thời gian bán thải của thuốc khoảng từ 2 đến 4 giờ ở những người bình thường, khi dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống. Sự chuyển hóa và bài tiết là tương tự cho cả 2 đường dùng, cho thấy sự chuyển hóa bước đầu là không đáng kể. Glipizid không tích lũy trong huyết tương khi dùng lặp lại bằng đường uống. Tổng số hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn ở những người tình nguyện bình thường, nhưng sự hấp thu bị chậm hơn khoảng 40 phút. Vì vậy, glipizid hiệu quả hơn khi dùng trước bữa ăn 30 phút so với một bữa ăn thử nghiệm ở bệnh nhân tiểu đường.

Phân bố:

Sự gắn kết với protein trong huyết thanh đã được nghiên cứu ở những người tình nguyện dùng glipizid uống hoặc tiêm tĩnh mạch cho thấy sự gắn kết với protein sau 1 giờ sử dụng là 98% đến 99%. Thể tích phân bố biểu kiến của glipizid sau khi tiêm tĩnh mạch là 11 lít, cho thấy sự định vị trong ngăn dịch ngoài tế bào. Ở chuột, bằng phương pháp chụp vật tự phóng xạ không có glipizid hoặc các chất chuyển hóa nào được phát hiện trong não hoặc tủy sống của chuột đực hoặc chuột cái, cũng như ở bào thai của các chuột cái mang thai. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu khác, một lượng rất nhỏ các chất phóng xạ đã được phát hiện ở bào thai chuột được cho dùng thuốc có đánh dấu phóng xạ.

Chuyển hóa:

Sự chuyển hóa glipizid là rất nhiều và xảy ra chủ yếu ở gan.

Thải trừ:

Các chất chuyển hóa chủ yếu là các chất hydroxyl hóa không hoạt tính và các hợp chất phân cực, được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Dưới 10% glipizid ở dạng không đổi được tìm thấy trong nước tiểu.

Cách dùng Thuốc Bivilizid Glipizide 5mg

Cách dùng

Thuốc dùng qua đường uống. Nói chung, thuốc cần được dùng trước bữa ăn 30 phút để giảm được tối đa lượng đường trong máu sau khi ăn.

Liều dùng

Như các thuốc hạ đường huyết khác, liều lượng phải được điều chỉnh cho từng cá nhân.

Dùng thuốc ngắn hạn có thể đủ để kiểm soát đường huyết trong những giai đoạn mất kiểm soát tạm thời ở bệnh nhân thường được kiểm soát tốt đường huyết bằng chế độ ăn uống.

Liều khởi đầu:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg, uống trước bữa ăn sáng hoặc trưa. Các bệnh nhân đái tháo đường nhẹ, bệnh nhân cao tuổi hoặc những người có bệnh gan có thể bắt đầu dùng liều 2,5 mg.

Chuẩn liều:

Cần điều chỉnh liều dùng từng nấc 2,5 mg hoặc 5 mg, được xác định tùy theo lượng glucose trong máu cách nhau ít nhất vài ngày. Liều đơn tối đa được khuyến cáo là 15 mg. Nếu thấy không đủ hiệu quả, có thể chia nhỏ liều hàng ngày sẽ có hiệu quả hơn.

Liều trên 15 mg thường phải được chia ra.

Liều duy trì:

Một số bệnh nhân có thể được kiểm soát hiệu quả theo cách dùng một lần một ngày. Tổng liều hàng ngày trên 15 mg thì cần được chia ra.

Liều khuyến cáo tối đa là 20 mg mỗi ngày.

Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả khi dùng cho trẻ em chưa được thiết lập.

Người cao tuổi và bệnh nhân có nguy cơ cao:

Ở người cao tuổi, người suy yếu và suy dinh dưỡng hoặc bệnh nhân suy chức năng thận hoặc gan, liều khởi đầu và duy trì cần phải thận trọng để tránh phản ứng tụt đường huyết.

Người đang dùng các thuốc hạ đường huyết uống khác:

Cũng như các thuốc hạ đường huyết sulfonylurê khác, không cần giai đoạn chuyển tiếp khi chuyển bệnh nhân sang dùng glipizid. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận (trong 1 - 2 tuần) về tụt đường huyết khi chuyển từ các thuốc sulfonylure có thời gian bán thải dài hơn (như chlorpropamid) sang glipizid do tiềm năng tác dụng chồng chéo của thuốc.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Chưa có đầy đủ tài liệu về sử dụng quá liều glipizid. Sự quá liều các sulfonylure bao gồm glipizid có thể gây tụt đường huyết. Các triệu chứng hạ đường huyết nhẹ không làm mất ý thức hoặc các bất thường về thần kinh cần được điều trị tích cực bằng glucose đường uống và điều chỉnh liều lượng thuốc glipizid và/hoặc các chế độ ăn. Cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ cho đến khi bác sĩ đảm bảo rằng bệnh nhân đã thoát khỏi vòng nguy hiểm. Các phản ứng tụt đường huyết nặng có hôn mê, co giật hoặc các tổn thương thần kinh khác ít khi xảy ra, nhưng phải điều trị cấp cứu tại bệnh viện ngay lập tức.

Nếu hôn mê do hạ đường huyết được chẩn đoán hoặc hoài nghi, bệnh nhân nên được tiêm tĩnh mạch dung dịch glucose đậm đặc (50%). Tiếp theo cần truyền thêm dung dịch glucose loãng hơn (10%) liên tục với tốc độ có thể duy trì đường huyết ở mức trên 100 mg/dL (5.55 mmol/L). Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ ít nhất 48 giờ và tùy theo tình trạng của bệnh nhân vào lúc này bác sĩ nên quyết định xem có cần theo dõi thêm hay không. Sự thanh thải glipizid khỏi huyết tương có thể kéo dài hơn ở người bị bệnh gan. Do sự liên kết mạnh với protein của glipizid, việc thẩm tách rất có thể sẽ không có lợi.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:

Các tác dụng phụ sắp xếp theo phân loại và tần suất được liệt kê trong bảng sau:

Phân loại rối loạn

Thường gặp

(≥1/100 - <1/10)

Ít gặp

(≥1/1000 - <1/100)

Tần suất chưa biết rõ
Máu và hệ bạch huyết Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu huyết tán, giảm toàn thể huyết cầu.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡngHạ đường huyết. Hạ natri huyết.
Tâm lý Tình trạng lú lẫn.
Hệ thần kinh Chóng mặt, mơ màng, run.Đau đầu.
Mắt Mờ mắt.Bệnh lưỡng cực, suy giảm thị giác, giảm thị lực.
Tim mạch Phù.
Đường tiêu hóaBuồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau bụng trên.Nôn mửa.Táo bón.
Gan - mậtVàng da, ứ mật (cần phải ngưng thuốc). Bất thường chức năng gan, viêm gan.
Da và mô dưới da Chàm.Viêm da dị ứng, đỏ da, phát ban dạng sởi, ban dát sần, nổi mày đay, ngứa ngáy, nhạy cảm ánh sáng.
Các rối loạn bẩm sinh, có tính cách gia đình và gen Bệnh porphyria không cấp.
Tổng quát Khó ở.
Đang nghiên cứu Tăng aspartat aminotransferase, tăng lactat dehydrogenase huyết, tăng phosphatase kiềm, tăng urê huyết, tăng creatinin huyết.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Bivilizid chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm với glipizid, các sulfonylurê khác hoặc sulfonamid hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Đái tháo đường týp 1 phụ thuộc insulin, đái tháo đường nhiễm toan thể ceton, hôn mê do đái tháo đường.
  • Suy thận hay suy gan nặng.
  • Bệnh nhân đang điều trị bằng miconazol.
  • Thai kỳ và cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng

Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.

Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:

Thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD)

Vì glipizid thuộc nhóm thuốc sulfonylurê, cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân thiếu G6PD. Điều trị cho bệnh nhân thiếu hụt G6PD bằng các thuốc sulfonylurê có thể dẫn đến thiếu máu huyết tán và nên chọn dùng một phương pháp thay thế khác.

Tụt đường huyết

Tất cả các thuốc sulfonylurê có khả năng gây tụt đường huyết trầm trọng. Suy thận hoặc suy gan có thể làm tăng nồng độ glipizid trong máu và suy gan có thể làm giảm khả năng tân tạo glucose, cả hai đều làm tăng nguy cơ phản ứng tụt đường huyết nghiêm trọng. Bệnh nhân cao tuổi, suy nhược hoặc suy dinh dưỡng và những người bị suy giảm chức năng thượng thận hoặc tuyến yên đặc biệt nhạy cảm với tác dụng hạ đường huyết của thuốc hạ đường huyết.

Tụt đường huyết có thể khó nhận ra ở người cao tuổi và ở những người đang dùng thuốc ức chế beta-adrenergic. Tụt đường huyết có nhiều khả năng xảy ra khi ăn uống không đủ calori, sau khi tập thể dục gắng sức hoặc kéo dài, khi uống rượu hoặc khi dùng nhiều hơn một loại thuốc hạ đường huyết.

Mất kiểm soát đường huyết

Khi một bệnh nhân đã ổn định với chế độ dùng thuốc tiểu đường bị phơi nhiễm với stress như sốt, chấn thương, nhiễm khuẩn hoặc phẫu thuật, có thể làm mất kiểm soát đường huyết. Trong những thời điểm đó, có thể cần phải ngừng sử dụng glipizid và điều trị bằng insulin.

Hiệu quả của bất kỳ thuốc hạ đường huyết uống nào, bao gồm glipizid, tác dụng làm hạ đường huyết xuống mức mong muốn bị giảm ở một số bệnh nhân trong một khoảng thời gian, có thể là do sự tiến triển độ nặng của bệnh hoặc do sự đáp ứng với thuốc bị giảm. Hiện tượng này được gọi là thất bại thứ phát, để phân biệt với thất bại tiên phát, khi thuốc không hiệu quả với một bệnh nhân ngay khi mới bắt đầu dùng thuốc. Cần điều chỉnh liều thích đáng và tuân thủ chế độ ăn uống đầy đủ trước khi phân loại bệnh nhân là một thất bại thứ phát.

Bệnh thận và bệnh gan

Dược động học và/hoặc dược lực học của glipizid có thể bị ảnh hưởng ở bệnh nhân bị suy chức năng thận hoặc chức năng gan. Nếu tình trạng tụt đường huyết xảy ra ở những bệnh nhân này, có thể cần phải nhập viện để được xử trí thích hợp và kéo dài.

Thông tin bệnh nhân cần chú ý

Bệnh nhân cần được thông báo về những nguy cơ và lợi ích tiềm tăng của glipizid và các phương thức điều trị thay thế. Họ cũng nên được thông báo về tầm quan trọng của việc tuân thủ hướng dẫn về chế độ ăn uống, chương trình tập thể dục đều đặn và thường xuyên kiểm tra lượng đường trong nước tiểu và/hoặc đường huyết.

Những nguy cơ về tụt đường huyết, các triệu chứng và điều trị, và những điều kiện dẫn đến sự tiến triển của bệnh cần được giải thích cho bệnh nhân và các thành viên trong gia đình có trách nhiệm. Sự thất bại tiên phát và thứ phát cũng cần được giải thích.

Các xét nghiệm cận lâm sàng

Cần theo dõi định kỳ lượng đường trong máu và nước tiểu. Đo lượng glycosylated hemoglobin có thể là hữu ích.

Lactose

Do sản phẩm này có chứa tá dược lactose monohydrat, không nên dùng cho những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về tác dụng của glipizid đối với khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy rằng glipizid có thể ảnh hưởng đến những khả năng này. Bệnh nhân cần phải hiểu biết về các triệu chứng tụt đường huyết và phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc, đặc biệt là khi chưa đạt được sự ổn định đường huyết tối ưu, như khi thay đổi từ thuốc này sang thuốc khác hoặc khi sử dụng thuốc không đều đặn.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Glipizid được chống chỉ định trong thời kỳ mang thai.

Thuốc đã được phát hiện thấy là có độc tính nhẹ cho bào thai trong các nghiên cứu về sinh sản ở chuột. Không có tác dụng gây quái thai ở chuột hoặc thỏ.

Hạ đường huyết nặng kéo dài (từ 4 - 10 ngày) đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh được sinh ra từ các bà mẹ dùng thuốc sulfonylure vào lúc sinh.

Do các thông tin gần đây cho thấy nồng độ glucose máu bất thường trong thai kỳ có liên quan đến tỷ lệ mắc các tật bất thường bẩm sinh cao hơn, nên nhiều chuyên gia khuyến cáo rằng nên sử dụng insulin trong thời kỳ mang thai để duy trì nồng độ đường trong máu càng gần với bình thường càng tốt.

Phụ nữ cho con bú:

Chưa có đầy đủ dữ liệu về thuốc bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, glipizid là chống chỉ định dùng cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Các chất sau có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết:

Chống chỉ định kết hợp

Miconazol: Tăng tác dụng hạ đường huyết, có thể dẫn đến triệu chứng hạ đường huyết hoặc thậm chí hôn mê.

Không khuyến cáo dùng kết hợp

Thuốc chống viêm không steroid (như phenylbutazon). Tăng tác dụng hạ đường huyết của các sulfonylurê (thay thế sự gắn kết với protein huyết tương của sulfonylurê và/hoặc giảm sự đào thải sulfonylure).

Rượu: Tăng phản ứng hạ đường huyết, có thể dẫn đến tình trạng hôn mê do hạ đường huyết.

Cần thận trọng khi kết hợp

Fluconazol: Tăng thời gian bản thải của sulfonylurê, có thể làm tăng các triệu chứng hạ đường huyết.

Voriconazol: Tuy chưa được nghiên cứu, voriconazol có thể làm tăng nồng độ sulfonylurea trong huyết tương, (ví dụ tolbutamid, glipizid và glyburid) và do đó gây tụt đường huyết. Cần theo dõi cẩn thận lượng đường trong máu khi dùng cùng lúc.

Các salicylat (acid acetylsalicylic): Làm tăng tác dụng hạ đường huyết khi dùng acid acetylsalicylic liều cao (tác dụng hạ đường huyết của acid acetylsalicylic).

Thuốc ức chế beta: Tất cả các thuốc ức chế beta đều có thể che đậy một số triệu chứng hạ đường huyết (như hồi hộp và nhịp tim nhanh). Hầu hết các thuốc chẹn beta không chọn lọc trên tim làm tăng tần suất và mức độ trầm trọng của hạ đường huyết.

Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin: Việc sử dụng chất ức chế enzym chuyển angiotensin có thể dẫn đến tác dụng hạ đường huyết tăng lên ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng các sulfonylure.

Cimetidin: Việc sử dụng cimetidin có thể liên quan đến việc giảm đường huyết sau khi ăn ở bệnh nhân được điều trị bằng glipizid.

Tác dụng hạ đường huyết của các sulfonylurê, nói chung cũng có thể được tăng cường bởi chất ức chế monoamin oxidase, các quinolon và thuốc gắn kết mạnh với protein như sulfonamid, chloramphenicol, probenecid, các coumarin và các fibrat. Khi sử dụng (hoặc ngưng sử dụng) những thuốc này cho bệnh nhân đang dùng glipipid, cần theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ đường huyết (hoặc mất kiểm soát đường huyết).

Các chất sau có thể dẫn đến tăng đường huyết:

Không khuyến cáo dùng kết hợp

Danazol: Do tác dụng gây tiểu đường của danazol. Nếu không thể tránh dùng kết hợp, cần cảnh báo cho bệnh nhân phải tự mình theo dõi lượng đường trong máu và nước tiểu. Có thể cần điều chỉnh liều của thuốc chống đái tháo đường trong quá trình điều trị bằng danazol và sau khi ngưng dùng thuốc.

Cần thận trong khi kết hợp

Các phenothiazin (như chlorpromazin) với liều cao (> 100 mg/ngày): Làm tăng nồng độ đường trong máu (do giảm sự phóng thích insulin).

Các corticosteroid: Làm tăng đường huyết.

Các thuốc giống giao cảm (ritodrin, salbutamol, terbutalin): Làm tăng nồng độ glucose huyết do kích thích thụ thể beta-2-adrenergic.

Các progestogen: Do tác dụng gây tiểu đường ở liều cao của các progestogen. Cần cảnh báo cho bệnh nhân phải tự mình theo dõi lượng đường trong máu và nước tiểu. Có thể điều chỉnh liều của thuốc chống đái tháo đường trong quá trình điều trị hoặc ngưng điều trị bằng các thuốc thần kinh, các corticoid hoặc progestogen.

Các thuốc khác: Các thuốc khác có thể gây tăng đường huyết và dẫn đến mất kiểm soát đường huyết bao gồm các thiazid và các thuốc lợi tiểu khác, các sản phẩm chứa tuyến giáp, estrogen, thuốc ngừa thai đường uống, phenytoin, acid nicotinic, thuốc ức chế calci và isoniazid.

Khi dùng hoặc ngưng sử dụng những loại thuốc này cho bệnh nhân đang dùng glipizid, cần theo dõi chặt chẽ vấn đề tụt đường huyết.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Phạm Nguyễn Hoàng KimĐã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ chuyên ngành Dược lâm sàng, với nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực dược phẩm. Là Dược sĩ Long Châu đạt được chứng chỉ bệnh học cấp quốc tế. Hiện đang là giảng viên tại Trung tâm Đào tạo FPT Long Châu.

Xem thêm thông tin

Câu hỏi thường gặp

  • Điều kiện bảo quản Bivilizid là gì?

  • Bệnh nhân có bị suy thận và suy gan nặng có thể dùng Bivilizid không?

  • Bivilizid thuộc nhóm dược lý nào và thuộc mã ATC nào?

  • Thuốc Bivilizid có gây hạ đường huyết không?

  • Thuốc Bivilizid được sử dụng để điều trị những bệnh gì?

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • CH

    chú Hưng

    giá một hộp bivilizid 5mg 30 viên là bao nhiêu tiền?.
    5 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Tuấn ĐạiDược sĩ

      Chào chú Hưng,

      Dạ sản phẩm có giá 84,000 ₫/hộp ạ.

      Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chú để lại ạ.

      Thân mến!

      5 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời