Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ tim mạch & tạo máu/
  4. Thuốc trị rối loạn lipid máu
Thuốc Bonzacim 20 Celogen Pharma giảm cholesterol toàn phần (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Bonzacim 20 Celogen Pharma giảm cholesterol toàn phần (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Bonzacim 20 Celogen Pharma giảm cholesterol toàn phần (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Bonzacim 20 Celogen Pharma giảm cholesterol toàn phần (3 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Celogen Pharma

Thuốc Bonzacim 20 Celogen Pharma giảm cholesterol toàn phần (3 vỉ x 10 viên)

000102410 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc trị rối loạn lipid máu

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Xơ gan, Suy gan, Men gan cao, Suy thận, Dị ứng thuốc

Xuất xứ thương hiệu

Ấn Độ

Nhà sản xuất

Celogen

Số đăng ký

VN-17398-13

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Bonzacim 20 của công ty Ceologen Pharma PVT. LTD., thành phần chính rosuvastatin, là thuốc hạ lipid máu được sử dụng để bổ sung cho chế độ dinh dưỡng để làm giảm cholesterol toàn phần, LDL - C, ApoB, nonHDL - C, triglycerid và làm tăng HDL - C ở bệnh nhân có tăng cholesterol - máu nguyên phát và rối loạn lipid - máu dạng hỗn hợp, bổ sung cho chế độ dinh dưỡng để điều trị bệnh nhân có tăng hàm lượng triglycerid. Ngoài ra, thuốc còn làm giảm cholesterol toàn phần, LDL - C và ApoB ở người tăng cholesterol - máu đồng hợp tử có tính gia đình, để bổ trợ cho các cách điều trị giảm lipid - máu khác hoặc khi các phương pháp này không có hiệu lực.

Nước sản xuất

Ấn Độ

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Bonzacim 20 là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Bonzacim 20

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Rosuvastatin

Công dụng của Thuốc Bonzacim 20

Chỉ định

Thuốc Bonzacim 20 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Bổ sung cho chế độ dinh dưỡng để làm giảm cholesterol toàn phần, LDL - C, ApoB, nonHDL - C, triglycerid và làm tăng HDL - C ở bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có và không có tính gia đình) và rối loạn lipid - máu dạng hỗn hợp (Fredrickson nhóm II a và II b).

  • Bổ sung cho chế độ dinh dưỡng để điều trị bệnh nhân có tăng hàm lượng triglycerid (Fredrickson nhóm IV).

  • Làm giảm cholesterol toàn phần, LDL - C và ApoB ở người tăng cholesterol - máu đồng hợp tử có tính gia đình, để bổ trợ cho các cách điều trị giảm lipid - máu khác (ví dụ lọc LDL - C) hoặc khi các phương pháp này không có hiệu lực.

Dược lực học

Rosuvastatin là chất ức chế chọn lọc và có cạnh tranh HMG-CoA-reductase là enzym xúc tác cho chuyển 3-OH-3-methyl-glutaryl coenzym A sang mevalonat là tiền chất của cholesterol, nghiên cứu in vitro trên động vật và nghiên cứu in viro trên tế bào nuôi cấy của động vật và người cho thấy rosuvastatin sáp nhập mạnh và chọn lọc với tác dụng ở gan, là mô đích cho sự giảm cholesterol. Nghiên cứu cả in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin chống rối loạn lipid - máu theo 2 con đường. Thứ nhất, làm tăng số lượng các thụ thể LDL - C ở gan ở bề mặt tế bào để làm tăng thu thập và dị hoá LDL. Thứ hai, rosuvastatin ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, làm giảm số lượng tổng cộng các tiểu thể VLDL và LDL.

Dược động học

Hấp thu: Nghiên cứu dược lý lâm sàng trên người, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 3 - 5 giờ sau khi uống thuốc. Cả nồng độ đỉnh (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) đều tăng với tỷ lệ gần giống như khi tăng lên. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.

Uống rosuvastatin cùng thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu thuốc khoảng 20% qua đánh giá Cmax nhưng không có ảnh hưởng đến mức hấp thu qua đánh giá AUC. Nồng độ rosuvastatin trong huyết tương không khác nhau khi uống sáng hoặc chiều. Sự giảm LDL - C rõ rệt khi dùng rosuvastatin lúc đói hoặc lúc no, không kể thời gian dùng thuốc trong ngày.

Phân bố: Thể tích phân bố (Vd) trung bình lúc ổn định của rosuvastatin là khoảng 134 lít. Rosuvastatin gắn 88% vào protein - huyết tương, chủ yếu là gắn vào albumin. Sự gắn này có hồi phục và không phụ thuộc và nồng độ thuốc trong huyết tương.

Chuyển hoá: Rosuvastatin chuyển hoá yếu, khoảng 10% chất thuốc đánh dấu được tìm thấy là chất chuyển hoá. Chất chuyển hoá chính là N-desmethyl rosuvastatin qua xúc tác của CYP 2C9 và nghiên cứu in vitro đã chứng minh là N-desmethyl rosuvastatin chỉ có 1/6 - 1/2 tác dụng ức ché HMG-CoA-reductase của chất mẹ rosuvastatin. Nói chung > 90% hoạt tính ức chế HMG-CoA-reduectase là nhờ chất mẹ rosuvastatin.

Đào thải: Sau khi uống, rosuvastatin và các chất chuyển hoá được thải chủ yếu qua phân (90%). Thời gian ban thải (T/2) khoảng 19 giờ. 

Sau khi tiêm tĩnh mạch, khoảng 28% độ thanh lọc của toàn cơ thể là qua thận và 72% qua gan. 

Chủng tộc: Nghiên cứu của thuốc gốc Crestor cho thấy có sự tăng gấp 2 lần giá trị trung bình AUC và Cmax khi sử dụng thuốc cho người châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Philippines, Việt Nam và Hàn Quốc) so với người da trắng, người Châu Á - Ấn Độ sử dụng thuốc có AUC và Cmax trung bình cao gấp 1,3 lần người da trắng. Không có sự khác biệt có liên quan về mặt lâm sàng trong dược động học giữa người da trắng và người da đen.

Cách dùng Thuốc Bonzacim 20

Cách dùng

Dùng đường uống.

Liều dùng

Uống rosuvastatin mỗi ngày từ 5 tới 40 mg. Cần dùng liều tuỳ theo cá thể dựa vào mục đích điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Do đặc điểm về dược động học, liều khởi đầu đối với người châu Á là 5 mg và không nên sử dụng liều 40 mg. Sau khi khởi đầu và/hoặc chuẩn độ rosuvastatin cần phân tích nồng độ lipid - máu trong 2 - 4 tuần và điều chỉnh liều lượng theo đó.

Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng rosuvastatin đồng thời với các thuốc sau:

  • Gemfibrozil.
  • Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác.
  • Niacin liều cao (> 1 g/ngày).
  • Colchicin.

Việc sử dụng đồng thời rosuvastatin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Khuyến cáo: Khi sử dụng đồng thời rosuvastatin với các chất ức chế protease như atazanavir, atazanavir va ritonavir, lopinavir va ritonavir, giới hạn liều rosuvastatin tối đa là 10 mg một lần/ngày.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Không có cách điều trị đặc hiệu cho quá liều. Khi gặp quá liều cần điều trị triệu chứng và có biện pháp hỗ trợ. Thẩm tách lọc máu không làm tăng rõ rệt độ thanh lọc của rosuvastatin.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Bonzacim 20, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Nói chung rosuvastatin dung nạp tốt. Phản ứng có hại thường nhẹ và tạm thời. Nghiên cứu lâm sàng trên 10.275 bệnh nhân, có 3,7% phải ngừng thuốc do phản ứng liên quan tới rosuvastatin, những hiện tượng có hại hay gặp do rosuvastatin là đau cơ, táo bón, mệt mỏi, đau bụng, buồn nôn.

Thường gặp, 1/100 <  ADR < 1/10

  • Rối loạn hệ thống nội tiết: Bệnh tiểu đường typ 1.
  • Rối loạn hệ thống thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
  • Rối loạn tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, đau bụng.
  • Rối loạn cơ, xương, mô liên kết: Đau cơ.
  • Rối loạn chung: Suy nhược. 
  • Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn...). 
  • Tăng đường huyết. 
  • Tăng HbA1c.

Ít gặp, 1/1000 <  ADR < 1/100

  • Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, nổi mề đay. 

Hiếm gặp, 1/10000 <  ADR < 1/1000

  • Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, kể cả phù mạch. 
  • Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy
  • Rối loạn cơ, xương và mô liên kết: Viêm cơ và tiêu cơ vân. 

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000

  • Rối loạn hệ thống thần kinh: Viêm đa thần kinh, mất trí nhớ. 
  • Rối loạn gan mật: Vàng da, viêm gan, tăng transaminase, tăng HbA1c. 
  • Rối loạn cơ xương: Đau khớp. 
  • Rối loạn thận: Đái ra máu.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Thông báo ngay cho bác sĩ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Bonzacim 20 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Người quá mẫn cảm với các thành phần của chế phẩm.
  • Người có bệnh gan tiến triển hoặc khi có tăng dai dẳng transaminase trong huyết thanh (mà không cắt nghĩa được).
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng

Làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.

Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:

  • Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng rosuvastatin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng rosuvastatin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin.

  • Trong quá trình điều trị bằng rosuvastatin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.

Trước khi khởi đầu dùng rosuvastatin, nên kiểm soát sự tăng cholesterol máu bằng chế độ dinh dưỡng thích hợp và tập luyện thể lực, giảm thể trọng ở người béo phì và điều trị các bệnh cơ bản.

Dùng 20 mg rosuvastatin cho người suy thận nghiêm trọng (Clcr < 30 ml/phút/1,73m2) sẽ làm tăng gấp 3 lần nồng độ rosuvastatin trong huyết tương so với ở người tình nguyện khoẻ mạnh.

Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng rosuvastatin đồng thời với các thuốc sau:

  • Gemfibrozil.
  • Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác.
  • Niacin liều cao (> 1 g/ngày).
  • Colchicin.

Việc sử dụng đồng thời rosuvastatin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Khuyến cáo: Khi sử dụng đồng thời rosuvastatin với các chất ức chế protease như atazanavir, atazanavir và ritonavrr, lopinavir và ritonavir, giới hạn liều rosuvastatin tối đa là 10 mg một lần/ngày.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây tác dụng phụ lên thần kinh (nhức đầu, chóng mặt), tác động trên cơ (đau cơ), do đó nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Chống chỉ định rosuvastatin cho phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú

Chống chỉ định rosuvastatin cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

CYP 3A4: Các dữ liệu in viro và in vivo cho thấy độ thanh lọc của rosuvastatin không phụ thuộc vào CYP 3A4, ở mức dùng trong lâm sàng, điều này được khẳng định trong các nghiên cứu với các chất ức chế CYP 3A4 quen biết (ketoconazol, erythromycin, itraconazol).

Ketoconazol: Phối hợp ketoconazol (mỗi lần 200 mg, ngày 2 lần, dùng trong 7 ngày) với rosuvastatin (80 mg) không làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương.

Erythromycin: Phối hợp erythromycin (mỗi lần 500 mg, ngày 4 lần, dùng trong 7 ngày) với rosuvastatin làm giảm 20% AUC và 31% Cmax của erythromycin nhưng những sự giảm này không có ý nghĩa lâm sàng.

Itraconazol: Itraconazol (mỗi lần 200 mg, ngày 1 lần, dùng trong 5 ngày) làm tăng 39% và 28% AUC của rosuvastatin với liều tương ứng là 10 mg và 80 mg, nhưng sự tăng này không có ý nghĩa lâm sàng.

Fluconazol: Phối hợp fluconazol (mỗi ngày 1 lần 200 mg dùng 11 ngày) với rosuvastatin (80 mg) làm tăng 14% AUC của rosuvastatin, nhưng không có ý nghĩa lâm sàng.

Cyclosporin: Phối hợp cyclosporin với rosuvastatin làm thay đổi rõ rệt nồng độ cyclosporin trong huyết tương. Tuy nhiên, Cmax của rosuvastatin tăng 11 lần và AUC tăng 7 lần so với dữ liệu đã gặp ở người khoẻ mạnh. Những sự tăng này là có ý nghĩa lâm sàng.

Thuốc đối kháng vitamin K: Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều rosuvastatin ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với thuốc đối kháng vitamin K như warfarin hoặc một thuốc chống đông máu coumarin có thể làm tăng INR. Ngừng thuốc hoặc giảm liều rosuvastatin có thể dẫn đến giảm INR. Do đó cần giám sát chặt chẽ INR ở những bệnh nhân này.

Thuốc ức chế protease của HIV và viêm gan siêu vi C: Mặc dù cơ chế chính xác của tương tác chưa được rõ, việc sử dụng đồng thời thuốc ức chế protease có thể làm tăng tác dụng của rosuvastatin, tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Do đó không nên sử dụng rosuvastatin cho những bệnh nhân HIV đang dùng thuốc ức chế protease. Khuyến cáo: Khi sử dụng đồng thời rosuvastatin với các chất ức chế protease như atazanavir, atazanavir và ritonavir, lopinavir và ritonavir, giới hạn liều rosuvastatin tối đa là 10 mg một lần/ngày.

Gemfibrozil và các sản phẩm hạ lipid máu khác: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và gemfibrozil làm tăng gấp 2 lần Cmax và AUC của rosuvastatin. Chống chỉ định liều 40 mg đối với các bệnh nhân dùng đồng thời những thuốc này, và chỉ nên khởi đầu với liều 5 mg.

Thuốc kháng acid: Dùng đồng thời với rosuvastatin với các thuốc kháng acid có chứa nhôm và magie hydroxid dẫn đến giảm nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khoảng 50%.

Thuốc tránh thai: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và thuốc tránh thai làm tăng AUC của ethinyl estradiol và norgestrel 26% và 34% tương ứng. Những nồng độ tăng cần được xem xét khi lựa chọn liều thuốc tránh thai.

Sử dụng đồng thời rosuvastatin với các thuốc: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicin làm tăng nguy cơ tổn thương cơ.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • 0

    0979xxxxxx

    Giá bao nhiêu 1 hộp vậy ạ
    11 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Thị Ngọc LệQuản trị viên

      Chào bạn,
      Dạ sản phẩm có giá ​370,000 ₫ / hộp ạ
      Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ tư vấn theo SĐT bạn đã để lại ạ.
      Thân mến!



      11 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • H

    HANG

    GIÁ BAO NHIÊU 1H Ạ
    09/10/2022

    Hữu ích

    Trả lời
    • Thaont135Quản trị viên

      Chào bạn Hang !

      Dạ sản phẩm có giá 370.000 đồng/hộp ạ. Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và hỗ trợ. Thân mến!

      09/10/2022

      Hữu ích

      Trả lời