Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc hô hấp/
  4. Thuốc trị ho cảm
Thuốc Ceteco Cenflu TW3 không gây buồn ngủ, giảm cơn đau do viêm xoang (10 vỉ x 10 viên)
Thuốc Ceteco Cenflu TW3 không gây buồn ngủ, giảm cơn đau do viêm xoang (10 vỉ x 10 viên)
Thuốc Ceteco Cenflu TW3 không gây buồn ngủ, giảm cơn đau do viêm xoang (10 vỉ x 10 viên)
Thuốc Ceteco Cenflu TW3 không gây buồn ngủ, giảm cơn đau do viêm xoang (10 vỉ x 10 viên)
Thuốc Ceteco Cenflu TW3 không gây buồn ngủ, giảm cơn đau do viêm xoang (10 vỉ x 10 viên)
Thuốc Ceteco Cenflu TW3 không gây buồn ngủ, giảm cơn đau do viêm xoang (10 vỉ x 10 viên)
Thuốc Ceteco Cenflu TW3 không gây buồn ngủ, giảm cơn đau do viêm xoang (10 vỉ x 10 viên)
Thuốc Ceteco Cenflu TW3 không gây buồn ngủ, giảm cơn đau do viêm xoang (10 vỉ x 10 viên)
Thuốc Ceteco Cenflu TW3 không gây buồn ngủ, giảm cơn đau do viêm xoang (10 vỉ x 10 viên)
Thuốc Ceteco Cenflu TW3 không gây buồn ngủ, giảm cơn đau do viêm xoang (10 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Tw3

Thuốc Ceteco Cenflu TW3 không gây buồn ngủ, giảm cơn đau do viêm xoang (10 vỉ x 10 viên)

000296300 đánh giá0 bình luận
1.000đ / Viên

Chọn đơn vị tính

Hộp
Vỉ
Viên

Danh mục

Thuốc trị ho cảm

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách

Hộp 10 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Paracetamol, Cafein, Phenylephrine

Nhà sản xuất

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW3

Nước sản xuất

Việt Nam

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Số đăng ký

VD-9017-09

Thuốc cần kê toa

Không

Mô tả ngắn

Thuốc CetecoCenflu là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược TW3 chứa hoạt chất Paracetamol, Cafein, Phenylephrine giúp làm giảm cơn đau do viêm xoang và các triệu chứng cảm lạnh và bệnh cúm, kèm theo mệt mỏi và buồn ngủ.

Chọn số lượng
Sản phẩm đang được chú ý, có 17 người thêm vào giỏ hàng & 34 người đang xem

Thuốc Ceteco Cenflu là gì?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Ceteco Cenflu

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Paracetamol

500mg

Cafein

25mg

Phenylephrine

5mg

Công dụng của Thuốc Ceteco Cenflu

Chỉ định

Thuốc CetecoCenflu giúp làm giảm cơn đau do viêm xoang và các triệu chứng cảm lạnh và bệnh cúm, kèm theo mệt mỏi và buồn ngủ.

Dược lực học

Paracetamol: Là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, có tác dụng giảm đau, hạ sốt. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng hoặc chảy máu dạ dày. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Cafein: Thuộc dẫn xuất xanthin được chiết từ cafe, ca cao hoặc tổng hợp từ acid uric. Cafein có tác dụng rõ trên thần kinh trung ương.

Phenylephrin hydroclorid: Là một thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm α11-adrenergic) có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể a,-adrenergic làm co mạch máu và làm tăng huyết áp. Phenylephrin hydroclorid gây nhịp tim chậm do phản xạ, làm giảm thể tích máu trong tuần hoàn, giảm lưu lượng máu qua thận, cũng như giảm máu vào nhiều mô và cơ quan của cơ thể. Cơ chế tác dụng α-adrenergic của phenylephrin là do ức chế sản xuất AMP vòng thông qua ức chế enzym adenyl cyclase, trong khi tác dụng β1-adrenergic là do kích thích hoạt tính adenyl cyclase.

Dược động học

Paracetamol: Hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị. Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25 - 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người có tổn thương gan. Paracetamol bị N-hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo nên N-acetyl-benzoquinonimin. Chất chuyển hóa này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và bị khử hoạt tính.

Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan.

Trong tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên có thể dẫn đến hoại tử gan.

Cafein: Hấp thu nhanh qua đường uống, sinh khả dụng qua đường uống đạt trên 90%. Cafein đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống khoảng 1 giờ. Cafein phân bố rộng rãi trong cơ thể, qua nhau thai và sữa mẹ. Thể tích phân bố 0,4 - 0,6 lít/kg.

Cafein chuyển hóa ở gan bằng phản ứng demethyl và oxy hóa. Thải trừ qua nước tiểu chủ yếu ở dạng đã chuyển hóa. Thời gian bán thải khoảng 3 - 7 giờ, kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non.

Phenylephrin hydroclorid: Hấp thu rất thất thường qua đường tiêu hóa do bị chuyển hóa ngay trên đường tiêu hóa thông qua enzym MAO, nên sinh khả dụng của thuốc chỉ đạt ≤ 38%. Sau khi uống, tác dụng chống sung huyết mũi xuất hiện trong vòng 15 - 20 phút, và kéo dài 2 - 4 giờ. Phenylephrin trong tuần hoàn có thể phân bố vào các mô với Vd giai đoạn đầu: 26 - 61 lít và Vd ở trạng thái ổn định: 340 lít. Phenylephrin bị chuyển hóa ở gan và ruột nhờ enzym monoaminoxidase (MAO) nhờ phản ứng oxy hóa khử amin và phản ứng liên hợp với acid glucuronic. Thuốc được thải trừ qua thận chủ yếu ở dạng chưa bị chuyển hóa. Nửa đời thải trừ t/2 α khoảng 5 phút và t/2 β khoảng 2 - 3 giờ.

Cách dùng Thuốc Ceteco Cenflu

Cách dùng

Thuốc CetecoCenflu dùng đường uống. Không dùng thuốc liên tục trên 3 ngày mà không có sự hướng dẫn của thầy thuốc.

Liều dùng

Người lớn và trẻ em ≥ 16 tuổi: 2 viên/lần x 4 lần/ngày, cách 4 - 6 giờ mỗi lần. Uống không quá 8 viên/ngày.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Paracetamol:

Biểu hiện:

Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.

Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2-3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh.

Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương: sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.

Dấu hiệu lâm sàng thương tồn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh.

Xử trí:

Khi nhiễm độc nặng, phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.

Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Hòa loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và cho uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ/lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp. Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.

Phenylephrin hydroclorid:

Biểu hiện:

Tăng huyết áp, đau đầu, cơn co giật, xuất huyết não, đánh trống ngực, ngoại tâm thu, dị cảm, nhịp tim chậm thường xảy ra sớm.

Xử trí:

Tăng huyết áp có thể khắc phục bằng cách dùng thuốc chẹn a-adrenergic như phentolamin 5-10 mg, tiêm tĩnh mạch; nếu cần, có thể lặp lại. Thẩm tách máu thường không có ích. Cần chú ý điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung, chăm sóc y tế.

Cafein:

Biểu hiện:

Cafein khi dùng với liều lượng nhiều gây ra các ảnh hưởng sau: Căng thẳng thần kinh, hưng phấn, tăng huyết áp, giãn nở phế

quản, lợi tiểu (từ 300 mg/ngày trở lên), kích thích nhu động ruột, mất ngủ.

Xử trí:

Thông thường người bệnh sẽ vượt qua những triệu chứng trên sau khoảng 10 ngày dừng uống cafein, tuỳ theo thể trạng và một số yếu tố khác.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:

Paracetamol:

Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc.

Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng thuốc ngay.

Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận cấp. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm khi mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.

Ít gặp, 1/1000< ADR < 1/100:

  • Da: Ban.
  • Dạ dày -ruột: Buồn nôn, nôn.
  • Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
  • Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000:

  • Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính.
  • Khác: Phản ứng quá mẫn.

Phenylephrin hydroclorid:

Thường gặp, ADR > 1/100:

  • Thần kinh trung ương: Kích động thần kinh, bồn chồn, lo âu, khó ngủ, người yếu mệt, choáng váng, đau trước ngực, run rẩy, dị cảm đầu chi.
  • Tim mạch: Tăng huyết áp.
  • Da: Da nhợt nhạt, trắng bệch, cảm giác lạnh da, dựng lông tóc.
  • Tại chỗ: Kích ứng tại chỗ.

Ít gặp, 1/1000< ADR < 1/100:

  • Tim mạch: Tăng huyết áp kèm phù phối, loạn nhịp tim, nhịp tim chậm, co mạch ngoại vi và nội tạng làm giàm tưới máu cho các cơ quan này.
  • Hô hấp: Suy hô hấp.
  • Thần kinh: Cơn hưng phấn, ảo giác, hoang tưởng.
  • Tại mắt: Giải phóng các hạt sắc tố ở mống mắt, làm mờ giác mạc.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000:

  • Viêm cơ tim thành ổ, xuất huyết dưới màng ngoài tim.

Cafein:

Việc dùng cafein nhiều có thể dẫn tới sự phụ thuộc về tâm lý. Sự phụ thuộc vào cafein có thể dẫn tới các biểu hiện như nhức đầu, căng thẳng, run rẩy, hồi hộp, thiếu tập trung, cáu giận.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc CetecoCenflu chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Trẻ em dưới 16 tuổi.
  • Không dùng đồng thời với các thuốc thông mũi kích thích thần kinh giao cảm khác.
  • Người bệnh bị glôcôm góc hẹp.
  • Suy gan hoặc suy thận nặng.
  • Tăng huyết áp, cường giáp, tiểu đường và bệnh tim.
  • Bệnh nhân dùng thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc ức chế beta trong điều trị bệnh tim mạch.
  • Bệnh nhân đang dùng hoặc đã ngừng sử dụng các thuốc ức chế monoaminoxidase (MAO) trong vòng 14 ngày.
  • Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng

Cần tư vấn của thầy thuốc trước khi sử dụng đối với những bệnh nhân trong các trường hợp: phì đại tuyến tiền liệt, tắc nghẽn mạch máu, bệnh tim mạch.

Paracetamol:

Dùng quá liều paracetamol là nguyên nhân chính gây suy gan cấp. Dùng nhiều chế phẩm chứa paracetamol đồng thời có thể dẫn đến hậu quả có hại như quá liều paracetamol.

Phản ứng da nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân (AGEP), hội chứng Lyell tuy hiếm nhưng đã xảy ra với paracetamol, thường không phụ thuộc vào tác dụng của thuốc khác. Người bệnh cần phải ngừng dùng paracetamol và đi khám thầy thuốc ngay khi thấy phát ban hoặc các biểu hiện khác ở da hoặc các phản ứng mẫn cảm trong khi điều trị. Người bệnh có tiền sử có các phản ứng như vậy không nên dùng các chế phẩm chứa paracetamol.

Những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra.

Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.

Người bị phenylceton - niệu và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày - ruột thành phenylalanin sau khi uống.

Thận trọng khi dùng cho người suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước, người bệnh có thiếu máu từ trước.

Nên tránh hoặc hạn chế uống rượu vì rượu có thể gây độc tính với gan của paracetamol.

Phenylephrin hydroclorid:

Ở người bị bệnh sốc, dùng phenylephrin hydroclorid không phải là để thay thế cho việc bổ sung máu, huyết tương, dịch và điện giải. Cần phải bổ sung dịch trước khi dùng phenylephrin.

Phenylephrin hydroclorid không được dùng như một liệu pháp điều trị duy nhất ở người bệnh giảm thể tích máu. Liệu pháp bù dịch có thể cần phải bổ sung trong hoặc sau khi dùng thuốc; đặc biệt là nếu hạ huyết áp lại bị tái lại.

Theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm hoặc huyết áp thất trái để phát hiện và xử lý giảm thể tích máu; theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm hoặc áp lực động mạch phối để tránh gây tăng gánh cho hệ tuần hoàn, có thể gây suy tim sung huyết.

Hạ oxy huyết và nhiễm acid cũng làm giảm hiệu quả của phenylephrin; vì vậy cần xác định và điều chỉnh trước khi hoặc cùng một lúc với dùng thuốc.

Cafein:

Để tránh dung nạp quá nhiều cafein, cần giới hạn đồ uống chứa cafein trong suốt thời gian dùng thuốc.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Nếu có biểu hiện chóng mặt trong thời gian điều trị, không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Không dùng cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú: Thuốc bài tiết vào sữa mẹ, do vậy không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác:

Paracetamol:

Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.

Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ thân nhiệt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.

Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của paracetamol.

Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom gan, có thể tăng tính độc hại gan của paracetamol.

Dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.

Probenecid có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian nửa đời trong huyết tương của paracetamol.

Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.

Phenylephrin hydroclorid:

Tác dụng tăng huyết áp của phenylephrin sẽ giảm, nếu trước đó, đã dùng thuốc chẹn a-adrenergic như phentolamin mesylat.

Phentolamin có thể được dùng để điều trị tăng huyết áp do dùng quá liều phenylephrin.

Các phenothiazin cũng có một số tác dụng chẹn a-adrenergic; do đó, dùng một phenothiazin từ trước, có thể làm giảm tác dụng tăng huyết áp và thời gian tác dụng của phenylephrin. Khi huyết áp hạ do dùng quá liều một phenothiazin hoặc thuốc chẹn α-adrenergic, có thể phải dùng liều phenylephrin hydroclorid cao hơn liều bình thường.

Tác dụng kích thích tim của phenylephrin hydroclorid sẽ bị ức chế bằng cách dùng từ trước thuốc chẹn β-adrenergic như propranolol. Propranolol có thể được dùng để điều trị loạn nhịp tim do dùng phenylephrin.

Khi phối hợp phenylephrin hydroclorid với thuốc trợ đẻ, tác dụng tăng huyết áp sẽ tăng lên.

Phenylephrin hydroclorid không được dùng phối hợp với epinephrin hoặc thuốc cường giao cảm khác, vì nhịp tim nhanh và loạn nhịp tim có thể xảy ra.

Phối hợp phenylephrin hydroclorid với thuốc mê là hydrocarbon halogen hóa (ví dụ cyclopropan) làm tăng kích thích tim và có thể gây loạn nhịp tim. Với liều điều trị, phenylephrin hydroclorid ít gây loạn nhịp tim hơn nhiều so với norepinephrin hoặc metaraminol.

Tác dụng kích thích tim và tác dụng tăng huyết áp của phenylephrin hydroclorid được tăng cường, nếu trước đó đã dùng thuốc ức chế MAO là do chuyển hóa phenylephrin bị giảm đi.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng (như imipramin) hoặc guanethidin cũng làm tăng tác dụng tăng huyết áp của phenylephrin.

Atropin sulfat và các thuốc liệt thể mi khác khi phối hợp với phenylephrin sẽ phong bế tác dụng chậm nhịp tim phản xạ, làm tăng tác dụng tăng huyết áp và giãn đồng tử của phenylephrin.

Alcaloid nấm cựa gà dạng tiêm (như ergonovin maleat) khi phối hợp với phenylephrin sẽ làm tăng huyết áp rất mạnh.

Digitalis phối hợp với phenylephrin làm tăng mức độ nhạy cảm của cơ tim do phenylephrin.

Furosemid hoặc các thuốc lợi tiểu khác làm giảm đáp ứng tăng huyết áp do phenylephrin.

Pilocarpin là thuốc co đồng tử, có tác dụng đối kháng với tác dụng giãn đồng tử của phenylephrin. Sau khi dùng phenylephrin làm giãn đồng tử để chẩn đoán mắt xong, có thể dùng pilocarpin để mắt phục hồi được nhanh hơn.

Dùng phenylephrin cho người bệnh đã có một thời gian dài uống thuốc guanethidin, đáp ứng giãn đồng tử của phenylephrin tăng lên nhiều và huyết áp cũng tăng lên rất mạnh.

Tác dụng giãn đồng tử của phenylephrin giảm nhiều ở người bệnh dùng levodopa.

Không dùng cùng với bromocriptin vì tai biến co mạch và tăng huyết áp.

Cafein:

Kháng sinh ciprofloxacin, norfloxacin làm tăng thời gian lưu trữ cafein trong máu nên tăng tác hại của cafein.

Dùng theophylline cùng lúc với cafein làm tăng nồng độ theophylline trong máu và gây buồn nôn, nôn mửa, tim đập nhanh.

Cafein làm tăng các rủi ro có thể xảy ra khi dùng thảo dược ephedra.

Echinace được sử dụng để ngăn ngừa cảm lạnh hoặc khi bị nhiễm trùng, có thể làm tăng nồng độ cafein trong máu và có thể làm tăng hiệu ứng khó chịu của cafein.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC trong bao bì gốc, tránh ẩm và tránh ánh sáng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Ngô Kim ThúyĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin

Sản phẩm liên quan

Câu hỏi thường gặp

  • Thuốc CetecoCenflu được sử dụng để điều trị những bệnh gì?

  • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú dùng thuốc CetecoCenflu được không?

  • Thuốc CetecoCenflu có dùng được cho trẻ em dưới 16 tuổi không?

  • Thuốc CetecoCenflu có gây buồn ngủ không?

  • Hàm lượng paracetamol có trong 1 viên thuốc CetecoCenflu là bao nhiêu?

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)