Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc giãn cơ |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Tai biến mạch máu não, Thoát vị đĩa đệm, Xơ cứng rải rác, Chấn thương sọ não, Viêm thị thần kinh, Vẹo cổ, Bại não, Đau thắt lưng, u tuỷ sống, chấn thương tuỷ sống, Co cứng cơ |
Chống chỉ định | Suy gan |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HÀ TÂY |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-26818-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Colthimus của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây, thành phần chính là tizanidin hydroclorid. Colthimus là thuốc điều trị chứng co cứng cơ do bệnh xơ cứng rải rác hoặc tổn thương tủy sống cũng như bị đau do co cơ. Thuốc Colthimus được bào chế dưới dạng viên nén hình trụ, đường kính 8 mm, có vạch (+) ở giữa, màu trắng hay trắng ngà, thành và cạnh viên lành lặn. Quy cách đóng gói dạng hộp 10 vỉ x 10 viên nén, kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bên trong hộp. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Colthimus là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tizanidine | 4Mg |
Thuốc Colthimus được chỉ định trong các trường hợp sau:
Tizanidin là thuốc dãn cơ tác động tại hệ thần kinh trung ương. Vị trí tác dụng chủ yếu tại tuỷ sống, kích thích thụ thể alpha 2 tại vùng tiền synape, ức chế phóng thích các acid amin có vai trò kích thích thụ thể N-methyl-D-aspartat (NMDA). Ức chế dẫn truyền thần kinh đa tiếp hợp tại tuỷ sống, là đường dẫn truyền làm tăng trương lực cơ, do đó thuốc có tác dụng ức chế và làm giảm trương lực cơ. Ngoài ra, tizanidin cũng có tác dụng giảm đau trung ương vừa phải. Tizanidin hữu hiệu trong trường hợp cơ bị co thắt gây đau cấp tính cũng như trên sự co cứng mãn tính có nguồn gốc não và tuỷ sống. Tizanidin làm giảm sự đề kháng các động tác thụ động, làm dịu cơn co giật và chứng giật rung, cải thiện các động tác chủ động của cơ bắp.
Hấp thu
Tizanidin hấp thu nhanh, đạt nồng độ đỉnh khoảng 1 giờ sau khi uống.
Phân bố
Khoảng 30% liên kết với protein huyết tương và dễ dàng qua hàng rào máu não.
Chuyển hoá
Tizanidin chuyển hoá chủ yếu bởi gan. Trong nghiên cứu in vitro, tizanidin được chuyển hoá chủ yếu bởi cytochrom P450 1A2.
Thải trừ
Phần hoạt chất không bị biến đổi cũng như các chất chuyển hóa được đào thải phần lớn qua thận (khoảng 70% liều dùng). Thời gian bán thải của tizanidin từ 2 đến 4 giờ.
Độ tuyến tính
Tizanidin có dược động học tuyến tính trong phạm vi liều từ 4 mg đến 20 mg.
Thuốc Colthimus dùng đường uống, có tác dụng tương đối ngắn (hiệu quả tối đa trong vòng 2 - 3 giờ sau khi dùng thuốc) nên phải uống nhiều lần trong ngày (3 - 4 lần/ngày). Thời gian và tần số của liều phụ thuộc vào nhu cầu của người bệnh. Cần phải điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của người bệnh.
Đáp ứng điều trị tối ưu thường đạt được với một liều hàng ngày từ 12 mg đến 24 mg, dùng trong 3 hoặc 4 liều bằng nhau, liều duy nhất không được vượt quá 12 mg. Tổng liều hàng ngày không nên vượt quá 36 mg.
Trường hợp ngừng điều trị ở những bệnh nhân được dùng liều cao trong thời gian dài, liều dùng nên được giảm dần.
Người lớn và người từ 18 tuổi trở lên
Điều trị co cứng cơ
Liều khởi đầu thông thường: 2 mg/liều đơn.
Sau đó, tuỳ theo đáp ứng của từng người bệnh, liều có thể tăng dần mỗi lần 2 mg, cách nhau ít nhất 3 - 4 ngày/lần tăng, thường tới 24 mg/ngày chia làm 3 – 4 lần.
Liều tối đa khuyến cáo là 36 mg/ngày.
Điều trị đau do co cơ
Liều uống 4 mg/lần, uống 1 - 3 lần/ngày.
Đối với người suy thận có độ thanh thải creatinin < 25 ml/phút
Liều khởi đầu 2 mg/lần, 1 lần/ngày.
Sau đó tăng dần cho tới khi đạt tác dụng mong muốn. Mỗi lần tăng không quá 2 mg. Nên tăng chậm liều 1 lần/ngày trước khi tăng số lần trong ngày. Phải giám sát chức năng thận.
Người cao tuổi
Liều thông thường như người trẻ tuổi. Có thể phải điều chỉnh liều vì độ thanh thải thận có thể giảm 4 lần so với người lớn bình thường.
Trẻ em dưới 18 tuổi
Chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu quả của thuốc nên không sử dụng cho những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan
Chống chỉ định.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Có vài ca quá liều được báo cáo, bệnh nhân đã hồi phục hoàn toàn kể cả trường hợp uống 400 mg. Các triệu chứng: Buồn nôn, nôn, hạ huyết áp, chậm nhịp tim, chóng mặt, bồn chồn, lo lắng, buồn ngủ, co đồng tử, suy hô hấp, hôn mê.
Cần đến cơ sở y tế để có các biện pháp thích hợp như rửa ruột, sau đó dùng than hoạt tính và tăng bài niệu, trợ hô hấp và tim mạch. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
Uống liều đã quên ngay khi bạn nhớ ra. Nếu đến thời gian uống liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên. Không nên dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc Colthimus, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Không xác định tần suất:
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Để hạn chế tối đa tác dụng không mong muốn của thuốc như buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, khô miệng, buồn nôn, rối loạn tiêu hoá và hạ huyết áp, cần khởi đầu với liều thấp sau đó tăng dần đến liều có hiệu quả điều trị mà người dùng còn dung nạp thuốc. Ít khi phải ngừng thuốc.
Ảo giác tự hết, không có biểu hiện của bệnh tâm thần và thường xảy ra khi dùng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm.
Transaminase tăng nhất thời, khi ngừng thuốc sẽ trở lại bình thường.
Yếu cơ đôi khi được thông báo nhưng thường thuốc không gây giảm trương lực cơ.
Cần giảm liều từ từ để tránh tăng huyết áp và nhịp tim nhanh trở lại.
Cần theo dõi chặt chẽ biểu hiện trên huyết áp trước khi tăng liều để tránh nguy cơ hạ huyết áp. Thận trọng khi thay đổi tư thế đột ngột từ nằm hoặc ngồi sang tư thế đứng thẳng.
Đối với người suy thận, cần theo dõi chặt chẽ tác dụng không mong muốn để tránh nguy cơ quá liều và cần theo dõi chức năng thận của người dùng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Colthimus chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trên hệ tim mạch và huyết áp: Thuốc làm kéo dài khoảng QT, gây chậm nhịp tim. Cũng như các thuốc chủ vận alpha 2-adrenergic, tizanidin có thể gây hạ huyết áp. Tác dụng hạ huyết áp phụ thuộc vào liều và xuất hiện sau khi dùng đơn liều ≥ 2 mg. Khi thay đổi tư thế đột ngột có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng. Thận trọng khi sử dụng thuốc cho người bệnh bị rối loạn tim mạch, bệnh động mạch vành.
Tizanidin có thể gây tổn thương gan nên cần hết sức thận trọng đối với người suy giảm chức năng gan. Cần theo dõi aminotransferase huyết thanh trong 6 tháng đầu dùng thuốc (vào thời điểm tháng thứ 1, 3 và 6), sau đó theo dõi định kỳ phụ thuộc và tình trạng lâm sàng.
Khi ngừng thuốc đột ngột ở bệnh nhân sử dụng liều cao và kéo dài hoặc dùng cùng với thuốc hạ huyết áp có thể gây tăng huyết áp, nhịp tim nhanh.
Tizanidin có thể gây ảo giác ở một số người dùng thuốc.
Trên mắt: Đối với động vật thí nghiệm, thuốc gây thoái hoá võng mạc và đục giác mạc. Tuy nhiên, chưa có báo cáo về tác dụng này trong các nghiên cứu lâm sàng.
Trên người suy thận: Sử dụng thuốc thận trọng đối với người suy thận có độ thanh thải creatinin < 25 ml/phút bởi vì độ thanh thải của thuốc giảm hơn 50% trên các đối tượng này.
Người cao tuổi: Chỉ sử dụng tizanidin khi đã cân nhắc kỹ lợi ích cao hơn nguy cơ bởi vì trên người cao tuổi độ thanh thải thận có thể giảm 4 lần.
Trẻ em: Kinh nghiệm sử dụng tizanidin đối với trẻ em dưới 18 tuổi còn rất hạn chế. Vì vậy không nên dùng thuốc cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Do trong thành phần của thuốc có lactose nên không dùng cho người bị galactose huyết bẩm sinh, hội chứng kém hấp thu glucose và/hoặc galactose hoặc thiếu lactase (các bệnh về chuyển hoá hiếm gặp).
Tizanidin có tác dụng an thần, có thể gây buồn ngủ, hạ huyết áp nên cần thận trọng đối với người cần sự tỉnh táo như lái xe, vận hành máy móc.
Tizanidin chưa được nghiên cứu trên người mang thai. Chỉ nên dùng thuốc cho người mang thai khi thật cần thiết.
Ở động vật, một lượng nhỏ được bài tiết vào sữa. Chưa xác định được tizanidin có qua sữa mẹ hay không. Tizanidin tan được trong lipid vì vậy có khả năng thuốc vào được sữa mẹ, chỉ dùng thuốc cho người cho con bú khi đã cân nhắc kỹ lợi ích cao hơn nguy cơ rủi ro.
Các thuốc gây hạ huyết áp: Tizanidin cũng làm hạ huyết áp vì vậy cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc gây hạ huyết áp, kể cả thuốc lợi niệu. Cũng phải thận trọng khi dùng tizanidin cùng với thuốc ức chế beta-adrenergic và digoxin vì nguy cơ hạ huyết áp và chậm nhịp tim.
Các thuốc ức chế CYP: Tăng nồng độ tizanidin trong huyết tương. Tăng AUC 33 lần và 10 lần khi sử dụng tizanidin với fluvoxamin, ciprofloxacin. Khi dùng đồng thời tăng tác dụng hạ huyết áp, buồn ngủ, chóng mặt, thay đổi tâm thần vận động.
Không nên phối hợp tizanidin với thuốc chống loạn nhịp tim (amiodaron, mexiletin, propafenon), cimetidin, một số fluoroquinolon, rofecoxid, ticlopidin.
Thuốc tránh thai dạng uống làm giảm độ thanh thải của tizanidin khoảng 50% nên làm tăng tác dụng không mong muốn của tizanidin.
Rượu làm tăng diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian (AUC) của tizanidin khoảng 20%, tăng nồng độ đỉnh khoảng 15% do đó làm tăng tác dụng không mong muốn của tizanidin. Tizanidin và rượu hiệp đồng tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
Phenytoin: Tizanidin làm tăng nồng độ phenytoin huyết thanh. Khi dùng đồng thời hai thuốc này, nên theo dõi nồng độ phenytoin để điều chỉnh liều thuốc nếu cần.
Acetaminophen: Tizanidin kéo dài thời gian đạt nồng độ đỉnh của acetaminophen.
Để xa tầm tay của trẻ em. Bảo quản thuốc ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Nguyễn Tiến Bắc
Chào chị ỦI,
Dạ chị có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Meyerzadin 4mg Meyer-BPC điều trị đau nhức xương khớp (10 vỉ x 10 viên) có giá 253,000 ₫/hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Lọc theo:
Dung
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Dung,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Meyerzadin 4mg Meyer-BPC điều trị đau nhức xương khớp (10 vỉ x 10 viên) có giá 253,000 ₫/hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Long
Hữu ích
ThuyNT317
Hữu ích
CHỊ ỦI