Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc kháng sinh, kháng nấm/
  4. Thuốc kháng sinh
Thuốc Crutit 500mg S.C Antibiotice điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Crutit 500mg S.C Antibiotice điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Crutit 500mg S.C Antibiotice điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Crutit 500mg S.C Antibiotice điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Crutit 500mg S.C Antibiotice điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Crutit 500mg S.C Antibiotice điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Crutit 500mg S.C Antibiotice điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Crutit 500mg S.C Antibiotice điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Crutit 500mg S.C Antibiotice điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Crutit 500mg S.C Antibiotice điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm (2 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: S.C Antibiotice

Thuốc Crutit 500mg S.C Antibiotice điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm (2 vỉ x 10 viên)

005022930 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc kháng sinh

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách

Hộp 2 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Nhà sản xuất

S.C. ANTIBIOTICE S.A

Nước sản xuất

Romania

Xuất xứ thương hiệu

Romania

Số đăng ký

VN-22063-19

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Crutit 500 là sản phẩm của S.C Antibiotice, có thành phần chính là Clarithromycin. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn gây bởi các vi khuẩn nhạy cảm với clarithromycin, phối hợp điều trị một cách phù hợp với các liệu pháp điều trị với kháng sinh và các thuốc làm lành vết loét để diệt trừ Helicobacter pylori ở những bệnh nhân bị loét liên quan đến Helicobacter pylori.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Crutit 500mg là gì?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Crutit 500mg

Thành phần cho 1 viên

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Clarithromycin

500mg

Công dụng của Thuốc Crutit 500mg

Chỉ định

Thuốc Crutit 500 được chỉ định cho người lớn và thiếu niên từ 12 tuổi trở lên để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn gây bởi các vi khuẩn nhạy cảm với clarithromycin sau đây:

  • Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
  • Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng nhẹ và vừa.
  • Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
  • Viêm họng do vi khuẩn.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm nhẹ và vừa, như viêm nang lông, viêm mô tế bào, viêm quầng.

Cũng có thể dùng Crutit 500 để phối hợp điều trị một cách phù hợp với các liệu pháp điều trị với kháng sinh và các thuốc làm lành vết loét để diệt trừ Helicobacter pylori ở những bệnh nhân bị loét liên quan đến Helicobacter pylori.

Dược lực học

Clarithromycin là kháng sinh macrolid bán tổng hợp. Clarithromycin thường có tác dụng kìm khuẩn đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và một số vi khuẩn Gram âm. Thuốc có thể có tác dụng diệt khuẩn ở liều cao hoặc đối với những chủng rất nhạy cảm. Clarithromycin ức chế sự tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn với tiểu đơn vị 50s ribosom, vì vậy ngăn chặn sự di chuyển của aminocyl transfer-RNA và ức chế sự tổng hợp polypeptid. Vị trí tác dụng của clarithromycin cũng là vị trí của erythromycin, clindamycin, lincomycin và cloramphenicol.

Phổ kháng khuẩn:

In vitro, clarithromycin có tác dụng tương tự hoặc mạnh hơn erythromycin đối với các vi khuẩn nhạy cảm với erythromycin và cũng có hoạt tính chống một số vi sinh (như Mycobacteria không điển hình, Toxoplasma).

Vi khuẩn nhạy cảm:

Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Clarithromycin có tác dụng in vitro mạnh hơn erythromycin đối với các vi khuẩn nhạy cảm Streptococci và Staphylococci.

Clarithromycin cũng có tác dụng trên một vài trực khuẩn hiếu khí Gram dương như Listeria monocytogenes và một số Corynebacterium.

Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: In vitro, clarithromycin có hoạt tính đối với một số vi khuẩn Gram âm như Neisseria gonorrhoeae và Moraxella (Branhanmella) catarrhalis, Haemophilus influenzae, H. parainfluenzae, Pasteurella multocida. Clarithromycin có tác dụng in vitro mạnh hơn erythromycin với Legionella spp., Campylobacter spp., Bordetella pertussis. Clarithromycin có tác dụng với hầu hết các chủng Helicobacter pylori; thuốc có tác dụng trên Helicobacter pylori mạnh hơn các macrolid khác.

Clarithromycin có tác dụng mạnh hơn erythromycin và azithromycin đối với Mycobacteria bao gồm Mycobacterium avium phức hợp và M. leprae.

Các vi khuẩn hiếu khí khác: Clarithromycin có tác dụng với Mycoplasma pneumonia, Ureaplasma urealyticum, Chlamydia trachomatis và một số chủng C. pneumoniae.

Vi khuẩn kỵ khí: In vitro, clarithromycin có hoạt tính với hầu hết các chủng Peptococcus, Peptostreptococcus, Clostridium perfringens, Propionibacterium acnes, các chủng Prevotella spp., Bacteroides fragilis.

Các vi khuẩn khác nhạy cảm với thuốc bao gồm Toxoplasma gondii, Gardnerella vaginalis, Borrelia burgdorferi và Cryptosporidis. Chất chuyển hóa 14-hydroxy clarithromycin có hoạt tính và có thể hiệp đồng in vitro với thuốc mẹ để làm tăng đáng kể hoạt tính của clarithromycin trên lâm sàng đối với Haemophilus influenzae, Legionella spp..

Kháng thuốc

Kháng các kháng sinh macrolid thường liên quan đến thay đổi ở vị trí đích gắn với kháng sinh, nhưng kháng thuốc cũng còn do sự tăng cường đẩy kháng sinh ra ngoài của vi khuẩn. Sự kháng thuốc có thể qua trung gian nhiễm sắc thể hoặc plasmid. Vi khuẩn kháng macrolid tạo ra một enzym làm methyl hóa adenin còn dư lại ở RNA của ribosom và cuối cùng ức chế kháng sinh gắn vào ribosom.

Các vi khuẩn kháng erythromycin thường kháng tất cả các macrolid vì những thuốc này đều kích thích enzym methylase.

Kháng erythromycin của Streptococcus pneumoniae thường kháng chéo với clarithromycin. Các chủng vi khuẩn kháng penicilin cũng kháng cao với clarithromycin và đã phân lập được Helicobacter pylori kháng thuốc. Do sự kháng thuốc phát triển nhanh với M. avium khi dùng riêng clarithromycin nên thường khuyên dùng kết hợp clarithromycin với một thuốc khác.

Hầu hết các Enterococci như Enterococcus faecalis đã kháng cả clarithromycin và erythromycin.

Kháng thuốc đã xảy ra với các vi khuẩn như: Staphylococcus kháng oxacilin, Staphylococcus coagulase âm tính (S. epidermidis), Enterobacteriaceae (Salmonella enteriditis; Yersinia enterocolitica, Shigella và Vibrio spp.).

Dược động học

Hấp thu

Sau khi dùng đường uống clarithromycin được hấp thu tốt và nhanh chóng qua đường tiêu hóa, chủ yếu là ở hỗng tràng. Do cấu trúc hóa học của nó (6-O-Methylerythromycin), clarithromycin đề kháng khá mạnh với sự phân hủy của acid dạ dày. Nồng độ đỉnh trong huyết tượng của clarithromycin là 1 – 2 µg/ml, ghi nhận được ở người lớn sau khi dùng đường uống 250 mg, 2 lần mỗi ngày. Sau khi dùng đường uống 500 mg clarithromycin 2 lần mỗi ngày, nồng độ đỉnh trong huyết tương thu được là 2,8 µg/ml.

Sau khi dùng đường uống 250 mg clarithromycin 2 lần mỗi ngày, nồng độ đỉnh trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính 14-hydroxy là 0,6 µg/ml.

Phân bố

Clarithromycin thấm tốt vào các khoang khác nhau của cơ thể. Thuốc có thể nhanh chóng đạt được nồng độ điều trị lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu các vi sinh vật gây bệnh thường gặp. Nồng độ clarithromycin ở một số mô thì cao hơn vài lần so với nồng độ trong tuần hoàn. Nồng độ thuốc tăng được tìm thấy trong các mô ở amidan và phổi.

Clarithromycin cũng đi qua được màng nhầy của dạ dày.

Ở nồng độ điều trị, khoảng 80% clarithromycin gắn với protein huyết tương.

Thời gian bán thải trong huyết thanh của chất chuyển hóa có hoạt tính 14-(R)-hydroxy nằm trong khoảng 5-6 giờ.

Chuyển hóa

Clarithromycin được chuyển hóa nhanh và nhiều ở gan. Sự chuyển hóa chủ yếu liên quan đến khử alkyl, oxi hóa và hydroxy hóa tại vị trí cố định C14.

Thải trừ

Sau khi dùng đường uống clarithromycin được gắn đồng vị phóng xạ, 70-80% hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong phân. Khoảng 20-30% được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi. Tỉ lệ này sẽ tăng lên khi tăng liều. Nếu bệnh nhân bị suy thận và không được giảm liều, nồng độ thuốc trong máu sẽ tăng lên.

Dược động học của clarithromycin không tuyến tính, cho thấy sự chuyển hóa ở gan bị bão hòa khi dùng liều cao; tuy nhiên, trạng thái ổn định thu được trong vòng 2 ngày dùng thuốc.

Cách dùng Thuốc Crutit 500mg

Cách dùng

Có thể dùng viên nén bao phim Crutit trước hoặc sau bữa ăn. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc. Thức ăn chỉ làm chậm không đáng kể sự hấp thu ban đầu của clarithromycin và sự tạo thành chất chuyển hóa 14-hydroxy.

Không có yêu cầu gì đặc biệt về việc xử lý thuốc sau khi sử dụng.

Liều dùng

Liều dùng phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và phải được bác sĩ chỉ định tùy vào từng trường hợp.

Người lớn và thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên)

  • Liều thông thường: 250 mg 2 lần mỗi ngày.
  • Điều trị liều cao (nhiễm khuẩn nghiêm trọng): Có thể tăng liều lên 500 mg 2 lần mỗi ngày trong trường hợp nhiễm khuẩn nghiêm trọng.
  • Với trẻ em dưới 12 tuổi, nên sử dụng dạng bột pha hỗn dịch clarithromycin.

Điều trị nhiễm Helicobacter pylori ở người lớn

Với những bệnh nhân bị loét dạ dày - tá tràng do nhiễm H. pylori, có thể sử dụng viên nén Crutit 1 viên/lần x 2 lần mỗi ngày cùng với amoxicilin 1000 mg, 2 lần mỗi ngày và omeprazol 20 mg, 2 lần mỗi ngày.

Bệnh nhân suy thận

Phải giảm liều khuyến cáo tối đa tương ứng với mức độ suy thận. Ở những bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút, phải giảm một nửa liều của clarithromycin, ví dụ 250 mg một lần/ngày, hoặc 250 mg 2 lần/ngày cho những bệnh nhiễm khuẩn nặng hơn. Thời gian điều trị không được vượt quá 14 ngày ở những bệnh nhân này.

Thời gian điều trị:

Khoảng thời gian điều trị với viên nén bao phim Crutit phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, và phải tuân theo chỉ định của bác sĩ.

  • Khoảng thời gian điều trị thông thường là từ 6-14 ngày.
  • Thời gian điều trị là ít nhất 10 ngày đối với các bệnh nhiễm khuẩn do liên cầu khuẩn Streptococcus pyogenes (liên cầu khuẩn tan máu beta).
  • Điều trị phối hợp để diệt trừ H. pylori, ví dụ 500 mg clarithromycin (1 viên Crutit) 2 lần mỗi ngày phối hợp với amoxicilin 1000 mg, 2 lần mỗi ngày và omeprazol 20 mg, 2 lần mỗi ngày và phải dùng trong 7 ngày liên tục.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng

Các báo cáo cho thấy khi uống một lượng lớn clarithromycin có thể dẫn đến các triệu chứng ở dạ dày - ruột. Một bệnh nhân có tiền sử bị rối loạn lưỡng cực đã uống 8 g clarithromycin và đã làm trạng thái tâm thần của bệnh nhân này bị thay đổi, bệnh nhân bị hoang tưởng, hạ kali máu và giảm oxy máu.

Xử trí

Điều trị các tác dụng gây ra do quá liều bằng cách nhanh chóng loại bỏ lượng thuốc chưa được hấp thu ra khỏi cơ thể và dùng các biện pháp hỗ trợ.

Cũng như các macrolid khác, nồng độ clarithromycin trong huyết thanh được xem là không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bệnh nhân quên uống một liều thuốc, thì nên uống liều thuốc đã quên ngay khi nhớ ra. Nếu gần tới thời gian uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều quên dùng, và uống liều tiếp theo như bình thường. Không uống cùng lúc 2 liều.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Crutit 500 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):

Phần lớn tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng clarithromycin ở cả người lớn và trẻ nhỏ là đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và rối loạn vị giác. Những tác dụng không mong muốn này thường nhẹ và sự an toàn khi dùng clarithromycin là tương tự như với các kháng sinh macrolid khác.

Không có sự khác biệt đáng kể về tần suất gặp các tác dụng không mong muốn ở dạ dày - ruột này trong các thử nghiệm lâm sàng giữa những bệnh nhân mắc hay không mắc các bệnh nhiễm khuẩn do Mycobacterial.

Các tác dụng không mong muốn được xem là có liên quan đến clarithromycin được thể hiện và phân loại theo các hệ cơ quan và sắp xếp theo tần suất sau đây: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10), ít gặp (≥ 1/1,000 đến <1/100) và chưa rõ (các tác dụng không mong muốn từ các dữ liệu hậu mãi; không thể đánh giá từ các dữ liệu hiện có). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo thứ tự giảm dần về mức độ nghiêm trọng khi có thể đánh giá được mức độ nghiêm trọng.

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng:

  • Ít gặp: Nhiễm nấm Candida, nhiễm khuẩn âm đạo.
  • Chưa rõ: Viêm đại tràng giả mạc, viêm quầng.

Máu và hệ bạch huyết:

  • Ít gặp: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan.
  • Chưa rõ: Giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.

Rối loạn hệ thống miễn dịch:

  • Ít gặp: Mẫn cảm.
  • Chưa rõ: Phản ứng phản vệ, phù mạch.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

  • Ít gặp: Chán ăn, giảm cảm giác thèm ăn.

Rối loạn tâm thần:

  • Thường gặp: Mất ngủ.
  • Ít gặp: Lo lắng.
  • Chưa rõ: Rối loạn tâm thần, lú lẫn, rối loạn nhân cách, trầm cảm, mất định hướng, ảo giác, những cơn mơ lạ.

Rối loạn hệ thần kinh:

  • Thường gặp: Rối loạn vị giác, đau đầu, thay đổi vị giác.
  • Ít gặp: Chóng mặt, ngủ gà, rùng mình.
  • Chưa rõ: Co giật, mất vị giác, rối loạn khứu giác, mất khứu giác, dị cảm.

Rối loạn tai và tiền đình:

  • Ít gặp: Chóng mặt, giảm khả năng nghe, ù tai.
  • Chưa rõ: Điếc.

Rối loạn tim:

  • Ít gặp: Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ.
  • Chưa rõ: Xoắn đỉnh, nhịp tim nhanh trên thất, rung thất.

Rối loạn mạch:

  • Chưa rõ: Xuất huyết.

Rối loạn dạ dày - ruột:

  • Thường gặp: Tiêu chảy, nôn, đau bụng, buồn nôn, khó tiêu.
  • Ít gặp: Viêm dạ dày, viêm miệng, viêm lưỡi, căng bụng, táo bón, khô miệng, ợ hơi, đầy hơi.
  • Chưa rõ: Viêm tụy, lưỡi đổi màu, thay đổi màu răng.

Rối loạn gan mật:

  • Thường gặp: Bất thường xét nghiệm chức năng gan.
  • Ít gặp: Ứ mật, viêm gan, tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase, tăng gamma-glutamyltransferase.
  • Chưa rõ: Suy gan, vàng da do gan.

Rối loạn da và các mô dưới da:

  • Thường gặp: Phát ban, tăng tiết mồ hôi.
  • Ít gặp: Ngứa, mày đay.
  • Chưa rõ: Hội chứng Steven-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và những triệu chứng toàn thân (DRESS), mụn trứng cá, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Rối loạn cơ xương và các mô liên kết:

  • Chưa rõ: Bệnh cơ.

Rối loạn thận và tiết niệu:

  • Chưa rõ: Suy thận, viêm thận kẽ.

Rối loạn toàn thân và ở vị trí dùng thuốc:

  • Ít gặp: Khó chịu, suy nhược, đau ngực, ớn lạnh, mệt mỏi.

Đang đánh giá:

  • Ít gặp: Tăng alkaline phosphatase máu, tăng lactat dehydrogenase máu.
  • Chưa rõ: Tăng tỉ lệ thường hóa quốc tế, kéo dài thời gian prothrombin, màu nước tiểu bất thường.

Đã có một số báo cáo bệnh nhân bị tiêu cơ vân khi dùng đồng thời clarithromycin với các statin, fibrat, colchicin hay allopurinol.

Đã có báo cáo từ các dữ liệu hậu mãi về tương tác thuốc và các ảnh hưởng lên hệ thần kinh trung ương (CNS) (ví dụ ngủ gà và lú lẫn) khi dùng đồng thời clarithromycin và triazolam. Khuyến cáo theo dõi việc tăng tác dụng dược lý trên thần kinh trung ương ở bệnh nhân.

Trẻ nhỏ

Các thử nghiệm lâm sàng với hỗn dịch clarithromycin cho trẻ em đã được tiến hành trên các đối tượng trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi. Do đó, trẻ em dưới 12 tuổi nên dùng hỗn dịch clarithromycin cho trẻ em.

Tần suất, loại và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ cũng tương tự như ở người lớn.

Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch

Ở những bệnh nhân bị AIDS và các bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch khác khi dùng với clarithromycin liều cao hơn trong thời gian kéo dài để điều trị nhiễm khuẩn Mycobacterial thì rất khó để phân biệt các tác dụng không mong muốn do clarithromycin với các dấu hiệu sẵn có của hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV) hoặc mắc thêm bệnh khác trên nền bệnh sẵn có.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Crutit 500 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Chống chỉ định dùng thuốc cho những bệnh nhân đã biết mẫn cảm với clarithromycin, hay với bất kỳ kháng sinh nhóm macrolid nào khác hoặc với bất kỳ tá dược nào có trong thuốc.

Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin với bất kỳ một trong các thuốc nào dưới đây:

  • Astemizol, cisaprid, pimozid và terfenadin do có thể gây kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim, bao gồm nhịp tim nhanh trên thất, rung thất và xoắn đỉnh.
  • Ticagrelor hoặc ranolazin.
  • Ergotamin hoặc dihydroergotamin, do có thể dẫn tới nhiễm độc nấm cựa gà.

Chống chỉ định dùng clarithromycin ở những bệnh nhân có tiền sử bị kéo dài khoảng QT (bẩm sinh hoặc đã từng ghi nhận bị kéo dài khoảng QT) hay loạn nhịp thất, bao gồm xoắn đỉnh.

Không được dùng đồng thời clarithromycin với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase (các statin) bị chuyển hóa mạnh bởi CYP3A4 (lovastatin hoặc simvastatin), do làm tăng nguy cơ gây đau cơ, bao gồm tiêu cơ vân.

Chống chỉ định dùng thuốc cho những bệnh nhân bị hạ kali máu (do nguy cơ gây kéo dài thời gian QT).

Không được dùng thuốc ở những bệnh nhân bị suy gan nặng kèm theo suy thận.

Cũng như các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh khác, không được dùng thuốc cho những bệnh nhân đang điều trị với colchicin.

Thận trọng khi sử dụng

Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:

Bác sĩ không được kê đơn clarithromycin cho phụ nữ có thai mà không cân nhắc cẩn thận lợi ích và nguy cơ của việc dùng thuốc, đặc biệt trong 3 tháng đầu mang thai.

Thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân suy thận nặng.

Clarithromycin được thải trừ chủ yếu qua gan, do đó thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân suy gan. Cũng phải thận trọng khi dùng clarithromycin cho những bệnh nhân bị suy thận vừa và nặng.

Đã có báo cáo ghi nhận các trường hợp bệnh nhân bị suy gan nặng nguy hiểm đến tính mạng, có thể do một số trong những bệnh nhân này đã bị các bệnh lý gan từ trước hoặc sử dụng các thuốc gây độc cho gan khác. Bệnh nhân nên ngừng điều trị và hỏi ý kiến bác sĩ nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan, như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa, hoặc bụng mềm.

Đã có báo cáo bệnh nhân bị viêm đại tràng giả mạc với hầu hết tất cả các kháng sinh, bao gồm các macrolid, mức độ nghiêm trọng của bệnh từ nhẹ đến nguy hiểm đến tính mạng.

Đã có báo cáo bệnh nhân bị tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) với gần như tất cả các kháng sinh bao gồm clarithromycin, và mức độ nghiêm trọng đa dạng từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng nguy hiểm đến tính mạng. Điều trị với các thuốc kháng sinh làm thay đổi hệ vi khuẩn chí ở đường ruột, có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của C.difficile. Phải xem xét CDAD với tất cả các bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng thuốc kháng sinh. Xem xét kỹ lưỡng tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân là cần thiết do đã có báo cáo bệnh nhân bị CDAD hơn 2 tháng sau khi dùng thuốc kháng sinh. Do đó, phải xem xét ngừng điều trị với clarithromycin với bất kỳ chỉ định nào. Bệnh nhân phải được thực hiện các xét nghiệm vi khuẩn và được điều trị đầy đủ. Tránh sử dụng các thuốc ức chế nhu động.

Đã có báo cáo từ các dữ liệu hậu mãi về nhiễm độc colchicin khi dùng đồng thời clarithromycin và colchicin, đặc biệt ở người già, một số cũng xuất hiện ở những bệnh nhân bị suy thận. Đã có báo cáo một số trường hợp tử vong ở những bệnh nhân này.

Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin và colchicin.

Thận trọng khi dùng thuốc đồng thời với các triazolobenzodiazepin, như triazolam, midazolam.

Thận trọng khi dùng clarithromycin đồng thời với các thuốc gây độc ở tai khác, đặc biệt với các aminoglycosid. Theo dõi chức năng nghe và tiền đình trong và sau khi điều trị.

Kéo dài khoảng QT

  • Đã ghi nhận kéo dài sự tái phân cực ở tim và khoảng QT làm tăng nguy cơ xuất hiện loạn nhịp tim và xoắn đỉnh trong khi điều trị với các macrolid bao gồm clarithromycin. Do đó, các trường hợp sau đây có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất (bao gồm xoắn đỉnh), thận trọng khi dùng clarithromycin ở những bệnh nhân sau:
  • Bệnh nhân bị bệnh động mạch vành, suy tim nặng, rối loạn dẫn truyền hoặc nhịp tim chậm liên quan đến lâm sàng.
  • Bệnh nhân bị rối loạn điện giải như giảm magie máu. Không được dùng clarithromycin ở những bệnh nhân bị hạ kali máu.
  • Không dùng đồng thời với các thuốc liên quan đến kéo dài khoảng QT.
  • Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin với astemizol, cisaprid, pimozid và terfendin.
  • Không được dùng clarithromycin ở những bệnh nhân bị kéo dài khoảng QT bẩm sinh hoặc đã từng ghi nhận bị kéo dài khoảng QT hay có tiền sử bị loạn nhịp thất.

Viêm phổi: Xém xét đến sự kháng thuốc của Streptococcus pneumoniae với các kháng sinh macrolid, cần thiết phải kiểm tra độ nhạy cảm khi dùng clarithromycin cho bệnh viêm phổi mắc phải ở cộng đồng. Trong bệnh viêm phổi mắc phải ở bệnh viện, phải dùng phối hợp clarithromycin với các kháng sinh thích hợp khác.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm từ nhẹ đến vừa

Các bệnh nhiễm khuẩn này hầu hết gây bởi Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes, cả 2 chủng vi khuẩn này đều kháng với các macrolid. Do đó, phải thực hiện kiểm tra độ nhạy cảm với clarithromycin trước khi điều trị. Trong trường hợp không thể sử dụng các kháng sinh nhóm beta-lactam (ví dụ bị dị ứng), các kháng sinh khác như clindamycin có thể là lựa chọn đầu tay. Hiện nay, các macrolid chỉ được coi là có tác dụng trong một số bệnh nhiễm khuẩn da và mô mềm như các bệnh gây bởi Corynebacterium minutissimum, mụn trứng cá toàn phát, và viêm quầng và trong các trường hợp sử dụng các kháng sinh penicilin là không thích hợp.

Trong trường hợp xuất hiện các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cấp tính, như phản vệ, phản ứng nghiêm trọng trên da (SCAR) (ví dụ hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng Stevens-Johnson, và hoại tử biểu bì nhiễm độc và hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và những triệu chứng toàn thân (DRESS)), phải ngay lập tức ngừng điều trị với clarithromycin và điều trị thích hợp cho bệnh nhân.

Phải thận trọng khi dùng đồng thời clarithromycin với các thuốc cảm ứng enzym CYP3A4.

Các thuốc ức chế HMG-CoA (các statin): chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin với lovastatin hay simvastatin. Thận trọng khi dùng clarithromycin với các statin khác. Đã có báo cáo bệnh nhân bị tiêu cơ vân khi dùng clarithromycin với các statin. Phải theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh đau cơ trên bệnh nhân. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng đồng thời clarithromycin với các statin, khuyến cáo dùng liều statin thấp nhất.

Có thể xem xét sử dụng một thuốc statin mà sự chuyển hóa không phụ thuộc vào CYP3A.

Các thuốc hạ đường huyết đường uống/insulin: dùng đồng thời clarithromycin với các thuốc hạ đường huyết đường uống (như các sulfonyluria) và/ hoặc insulin có thể làm hạ đường huyết đáng kể. Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ nồng độ đường huyết.

Các thuốc chống đông máu đường uống: Dùng đồng thời clarithromycin với warfarin có nguy cơ dẫn đến xuất huyết nghiêm trọng và tăng đáng kể tỉ lệ thường hóa quốc tế (INR) và thời gian prothrombin. Phải thường xuyên theo dõi INR và thời gian prothrombin khi bệnh nhân dùng đồng thời clarithromycin và các thuốc chống đông máu đường uống.

Việc sử dụng bất kỳ liệu pháp kháng sinh nào, ví dụ dùng clarithromycin để điều trị nhiễm khuẩn H. pylori có thể tạo điều kiện cho các vi sinh vật kháng thuốc phát triển.

Cũng như các thuốc kháng sinh khác khi sử dụng kéo dài sẽ làm tăng phát triển các vị sinh vật và nấm không nhạy cảm với thuốc. Nếu xuất hiện bội nhiễm, bệnh nhân phải được điều trị thích hợp.

Phải lưu ý đến nguy cơ kháng thuốc chéo giữa clarithromycin với các macrolid khác, cũng như lincomycin và clindamycin.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của clarithromycin lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân phải lưu ý các triệu chứng chóng mặt, choáng váng, lú lẫn và mất định hướng có thể xuất hiện khi dùng thuốc trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Clarithromycin qua được nhau thai. Mặc dù không có các bằng chứng về ngộ độc thai và quái thai trong các nghiên cứu trên động vật, hiện cũng chưa có các nghiên cứu thỏa đáng và được kiểm tra chặt chẽ về việc dùng clarithromycin cho người mang thai hoặc khi sinh đẻ; vì vậy, không dùng clarithromycin cho người mang thai, trừ khi không còn liệu pháp nào thay thế và phải theo dõi thật cẩn thận.

Phụ nữ cho con bú:

Sử dụng thận trọng khi dùng clarithromycin cho người cho con bú.

Tương tác thuốc

Chống chỉ định tuyệt đối dùng clarithromycin cùng với các thuốc sau do nguy cơ gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng:

Cisaprid, pimozid, astemizol và terfenadin

Đã có báo cáo nồng độ cisaprid tăng lên ở những bệnh nhân dùng đồng thời clarithromycin và cisaprid. Điều này có thể làm kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh trên thất, rung thất và xoắn đỉnh. Các ảnh hưởng tương tự cũng đã được ghi nhận ở những bệnh nhân dùng đồng thời clarithromycin và pimozid.

Đã có báo cáo các kháng sinh macrolid làm thay đổi sự chuyển hóa của terfenadin dẫn tới tăng nồng độ của terfenadin, đôi khi kèm theo loạn nhịp tim như kéo dài khoảng QT, nhịp tim nhanh trên thất, rung thất và xoắn đỉnh. Trong một nghiên cứu ở 14 người khỏe mạnh, dùng đồng thời clarithromycin và terfenadin đã làm tăng 2-3 lần nồng độ chất chuyển hóa dạng acid của terfenadin trong huyết thanh và làm kéo dài khoảng QT nhưng không gây ảnh hưởng đáng kể nào về mặt lâm sàng. Các ảnh hưởng tương tự cũng đã được ghi nhận khi dùng đồng thời astemizol với các macrolid khác.

Ergotamin/dihydroergotamin

Các báo cáo từ các dữ liệu hậu mãi chỉ ra rằng dùng clarithromycin với ergotamin hoặc dihydroergotamin đã dẫn tới nhiễm độc nấm cựa gà được đặc trưng bởi co thắt mạch, và thiếu máu cục bộ tới các chi và các mô khác bao gồm hệ thần kinh trung ương. Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin với các thuốc này.

Các thuốc ức chế HMG-CoA(các statin)

Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin với lovastatin hay simvastatin do các statin này được chuyển hóa mạnh bởi CYP3A4 và dùng cùng với clarithromycin làm tăng nồng độ của các thuốc này trong huyết tương, do đó làm tăng nguy cơ gây đau cơ, bao gồm tiêu cơ vân. Đã có báo cáo bệnh nhân bị tiêu cơ vân khi dùng đồng thời clarithromycin với các statin này. Nếu việc điều trị với clarithromycin là bắt buộc, phải tạm ngừng điều trị với lovastatin hoặc simvastatin trong thời gian điều trị với clarithromycin.

Thận trọng khi kê đơn clarithromycin với các statin. Trong trường hợp việc kê đơn đồng thời này là bắt buộc, khuyến cáo dùng liều statin thấp nhất. Có thể xem xét dùng các statin mà sự chuyển hóa của nó không bị ảnh hưởng bởi CYP3A (ví dụ fluvastatin). Phải theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng đau cơ trên bệnh nhân.

Ảnh hưởng của các thuốc khác lên clarithromycin

Các thuốc là chất cảm ứng của CYP3A (ví dụ rifampicin, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, St. Johns wort) có thể làm cảm ứng sự chuyển hóa của clarithromycin.

Điều này có thể dẫn tới làm nồng độ của clarithromycin thấp dưới nồng độ điều trị và do đó làm giảm hiệu quả điều trị. Thêm vào đó, có thể cần thiết phải theo dõi nồng độ trong huyết tương của chất cảm ứng CYP3A, do nồng độ này có thể tăng lên do clarithromycin ức chế CYP3A (cũng phải tham khảo thông tin liên quan của thuốc ức chế CYP3A4 được dùng). Dùng đồng thời rifabutin và clarithromycin làm nồng độ trong huyết thanh của rifabutin tăng và clarithromycin giảm cùng với làm tăng nguy cơ bị viêm màng bồ đào.

Các thuốc sau đây được biết hoặc nghi ngờ làm ảnh hưởng đến nồng độ trong tuần hoàn của clarithromycin; có thể phải điều chỉnh liều clarithromycin hoặc xem xét chuyển sang liệu pháp điều trị khác.

Efavirenz, nevirapin, rifampicin, rifabutin và rifapentin

Các chất gây cảm ứng mạnh sự chuyển hóa qua cytochrom P450 như efavirenz, nevirapin, rifampicin, rifabutin, và rifapentin có thể làm đẩy nhanh sự chuyển hóa của clarithromycin và do đó làm giảm nồng độ trong huyết tương của clarithromycin, trong khi làm tăng nồng độ này của 14-OH-clarithromycin, là chất chuyển hóa có hoạt tính về mặt vi sinh. Do tác dụng về mặt vi sinh của clarithromycin và 14-OH-clarithromycin là khác nhau với các vi khuẩn khác nhau, hiệu quả điều trị có thể bị giảm khi dùng đồng thời clarithromycin với các chất cảm ứng enzym.

Etravirin

Etravirin làm giảm độ phơi nhiễm của clarithromycin; tuy nhiên, lại làm tăng nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính 14-OH-clarithromycin. Do 14-OH-clarithromycin làm giảm tác dụng kháng lại Mycobacterium avium complex (MAC), nói chung hiệu quả kháng lại vi khuẩn này có thể bị thay đổi; do đó xem xét chuyển sang dùng thuốc kháng sinh khác clarithromycin để điều trị MAC.

Fluconazol

Dùng đồng thời fluconazol 200 mg mỗi ngày và clarithromycin 500 mg 2 lần mỗi ngày ở 21 người tình nguyện khỏe mạnh làm tăng 33% nồng độ nhỏ nhất Cmin của clarithromycin và 18% diện tích dưới đường cong (AUC). Nồng độ ở trạng thái ổn định của chất chuyển hóa có hoạt tính 14-OH-clarithromycin thì không bị ảnh hưởng nhiều khi dùng đồng thời với fluconazol. Không cần thiết phải điều chỉnh liều của clarithromycin.

Ritonavir

Các nghiên cứu dược động học cho thấy dùng đồng thời ritonavir 200 mg mỗi 8 giờ và clarithromycin 500 mg mỗi 12 giờ làm ức chế rõ ràng sự chuyển hóa của clarithromycin.

Nồng độ Cmax của clarithromycin tăng 31%, Cmin tăng 182% và AUC tăng 77% khi dùng đồng thời với ritonavir. Đã ghi nhận sự tạo thành của 14-OH-clarithromycin bị ức chế hoàn toàn. Do clarithromycin có cửa sổ điều trị rộng, không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, với những bệnh nhân bị suy thận, nên cân nhắc sự điều chỉnh liều sau đây:

  • Với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 30 – 60 ml/ phút, nên giảm 50% liều clarithromycin.
  • Với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/ phút, nên giảm 75% liều clarithromycin.

Không được dùng clarithromycin với liều lớn hơn 1g/ ngày đồng thời với ritonavir.

Phải xem xét điều chỉnh liều tương tự ở những bệnh nhân suy thận dùng ritonavir để tăng cường về mặt dược động học khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế HIV protease khác bao gồm atazanavir và saquinavir.

Ảnh hưởng của clarithromycin lên các thuốc khác

Các tương tác dựa trên CYP3A

Dùng đồng thời clarithromycin được biết là ức chế CYP3A cùng các thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A có thể dẫn đến tăng nồng độ và do đó làm tăng hoặc kéo dài cả hiệu quả điều trị cũng như tác dụng không mong muốn của các thuốc này. Phải thận trọng khi dùng clarithromycin cho những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với các thuốc là chất nền của enzym CYP3A, đặc biệt nếu chất nền này có khoảng an toàn hẹp (ví dụ carbamazepin) và/ hoặc các chất nền được chuyển hóa mạnh bởi enzym này.

Có thể xem xét điều chỉnh liều nếu có thể. Phải theo dõi chặt chẽ nồng độ trong huyết thanh của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A khi dùng đồng thời với clarithromycin.

Các thuốc hoặc các nhóm thuốc sau được biết hoặc nghi ngờ được chuyển hóa bởi cùng một isozym CYP3A: alprazolam, astemizol, carbamazepin, cilostazol, cisaprid, cyclosporin, disopyramid, các thuốc alcaloid cựa gà, lovastatin, methylprednisolon, midazolam, omeprazol, các thuốc chống đông máu đường uống (ví dụ warfarin), các thuốc an thần không điển hình (ví dụ quetiapin), pimozid, quinidin, rifabutin, sildenafil, simvastatin, sirolimus, tacrolimus, terfenadin, triazolam và vinblastin. Nhưng danh sách này vẫn chưa đầy đủ. Các thuốc tương tác bởi các cơ chế tương tự thông qua các isozym khác trong hệ thống cytochrom P450 bao gồm phenytoin, theophylin và valproat.

Các thuốc chống loạn nhịp

Đã có báo cáo từ các dữ liệu hậu mãi, bệnh nhân bị xoắn đỉnh khi dùng đồng thời clarithromycin và quinidin hoặc disopyramid. Phải theo dõi sự kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ khi dùng đồng thời clarithromycin với những thuốc này. Phải theo dõi nồng độ trong huyết thanh của quinidin và disopyramid trong khi điều trị với clarithromycin.

Đã có báo cáo từ các dữ liệu hậu mãi bệnh nhân bị hạ đường huyết khi dùng đồng thời clarithromycin và disopyramid. Do đó, phải theo dõi nồng độ đường huyết trong khi dùng đồng thời clarithromycin và disopyramid.

Các thuốc hạ đường huyết đường uống/Insulin

Với một số thuốc hạ đường huyết như nateglinid và repaglinid, sự ức chế enzym CYP3A bởi clarithromycin có thể bị ảnh hưởng và gây hạ đường huyết khi dùng đồng thời.

Khuyến cáo theo dõi nồng độ đường huyết chặt chẽ.

Omeprazol

Clarithromycin (500 mg mỗi 8 giờ) khi dùng đồng thời với omeprazol (40 mg mỗi ngày) ở các đối tượng người trưởng thành khỏe mạnh đã làm tăng nồng độ ở trạng thái ổn định của omeprazol (Cmax tăng 30%, AUC0-24 tăng 89%, và t1/2 tăng 34%). Giá trị pH ở dạ dày trung bình sau 24 giờ khi dùng riêng omeprazol là 5,2 và khi dùng đồng thời với clarithromycin là 5,7.

Sildenafil, tadalafil, và vardenafil

Các chất ức chế phosphodiesterase này được chuyển hóa, ít nhất là một phần bởi CYP3A, và CYP3A có thể bị ức chế khi dùng đồng thời với clarithromycin. Dùng đồng thời clarithromycin với sildenafil, tadalafil hay vardenafil rất có thể sẽ làm tăng phơi nhiễm với các thuốc ức chế phosphodiesterase. Xem xét giảm liều sildenafil, tadalafil và vardenafil khi dùng đồng thời clarithromycin.

Theophylin, carbamazepin

Theo kết quả từ các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng khi dùng đồng thời theophylin hoặc carbamazepin với clarithromycin sẽ làm tăng nồng độ trong tuần hoàn của các thuốc này, mặc dù mức tăng nhỏ nhưng vẫn có ý nghĩ về mặt thống kê (p<0,05). Có thể cần thiết phải xem xét giảm liều.

Tolterodin

Tolterodin được chuyển hóa chủ yếu thông qua isoform 2D6 của cytochrom P450 (CYP2D6). Tuy nhiên, ở những đối tượng không có CYP2D6, sự chuyển hóa được thực hiện thông qua CYP3A. Ở những người này, ức chế CYP3A sẽ làm tăng đáng kể nồng độ trong huyết thanh của tolterodin. Có thể cần thiết phải giảm liều tolterodin nếu có mặt các chất ức chế CYP3A, như clarithromycin ở những người chuyển hóa kém qua CYP2D6.

Triazolobenzodiazepin (ví dụ alprazolam, midazolam, triazolam)

Khi dùng đồng thời midazolam với viên nén clarithromycin (500 mg 2 lần mỗi ngày), AUC của midazolam tăng 2,7 lần sau khi dùng đường tĩnh mạch midazolam và tăng gấp 7 lần sau khi dùng đường uống. Phải tránh dùng đồng thời midazolam và clarithromycin đường uống. Nếu dùng đồng thời midazolam đường dùng tĩnh mạch với clarithromycin, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ để điều chỉnh liều. Tương tự, phải thận trọng khi dùng các benzodiazepin khác được chuyển hóa qua CYP3A, bao gồm triazolam và alprazolam.

Với các benzodiazepin mà sự thải trừ không phụ thuộc vào CYP3A (temazepam, nitrazepam, lorazepam), khó có thể xảy ra các tương tác về mặt lâm sàng với clarithromycin.

Đã có báo cáo từ các dữ liệu hậu mãi về các tương tác thuốc và các tác dụng không mong muốn ở hệ thần kinh trung ương (CNS) (ví dụ buồn ngủ và lú lẫn) khi dùng đồng thời clarithromycin và triazolam. Gợi ý theo dõi về việc tăng tác dụng dược lý trên hệ thần kinh trung ương ở bệnh nhân.

Các tương tác thuốc khác

Aminoglycosid

Thận trọng khi dùng đồng thời clarithromycin với các thuốc gây độc tai, đặc biệt với các aminoglycosid.

Colchicin

Colchicin là chất nền cho cả CYP3A và các protein vận chuyển, P-glycoprotein (Pgp).

Clarithromycin và các macrolid khác được biết là ức chế CYP3A và Pgp. Khi dùng đồng thời clarithromycin và colchicin, sự ức chế Pgp và/hoặc CYP3A bởi clarithromycin có thể làm tăng phơi nhiễm với colchicin.

Digoxin

Digoxin được coi là chất nền của các protein vận chuyển, P-glycoprotein (Pgp).

Clarithromycin được biết là ức chế Pgp. Khi dùng đồng thời clarithromycin và digoxin, sự ức chế Pgp bởi clarithromycin có thể làm tăng phơi nhiễm với digoxin. Đã có báo cáo từ các dữ liệu hậu mãi, bệnh nhân bị tăng nồng độ digoxin huyết thanh khi dùng đồng thời clarithromycin và digoxin. Đã ghi nhận xuất hiện các triệu chứng lâm sàng của nhiễm độc với digoxin ở một số bệnh nhân, có thể bao gồm loạn nhịp tim nguy hiểm đến tính mạng.

Phải theo dõi chặt chẽ nồng độ digoxin huyết thanh khi bệnh nhân dùng thời digoxin với clarithromycin.

Zidovudin

Dùng đồng thời đường uống viên nén clarithromycin và zidovudin cho người trưởng thành nhiễm HIV có thể làm giảm nồng độ ở trạng thái ổn định của zidovudin. Do clarithromycin làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của zidovudin khi dùng đồng thời đường uống, tương tác thuốc này phần lớn có thể tránh được bằng cách dùng 2 thuốc này cách nhau 4 giờ. Tương tác này dường như không xuất hiện ở những bệnh nhi bị nhiễm HIV và đang dùng đồng thời hỗn dịch clarithromycin với zidovudin hay dideoxyinosin. Tương tác này ít có khả năng xảy ra nếu truyền tĩnh mạch clarithromycin.

Phenytoin và Valproat

Đã có những báo cáo riêng lẻ về tương tác giữa các thuốc ức chế CYP3A, bao gồm clarithromycin với các thuốc được xem là không được chuyển hóa bởi CYP3A (ví dụ phenytoin và valproat). Khuyến cáo xác định nồng độ trong huyết thanh của các thuốc này khi dùng đồng thời với clarithromycin. Đã có báo cáo nồng độ trong huyết thanh tăng.

Các tương tác thuốc 2 chiều

Atazanavir

Cả clarithromycin và atazanavir đều là chất nền, cũng như chất ức chế của CYP3A. Đã có những bằng chứng về sự tương tác thuốc 2 chiều. Dùng đồng thời clarithromycin (500 mg, 2 lần mỗi ngày) với atazanavir (400 mg, một lần mỗi ngày) làm tăng 2 lần độ phơi nhiễm với clarithromycin và giảm 70% độ phơi nhiễm với 14-OH-clarithromycin, và cũng làm tăng 28% AUC của atazanavir. Do clarithromycin có cửa sổ điều trị rộng nên không cần thiết phải giảm liều ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Với những bệnh nhân có chức năng thận trung bình (độ thanh thải creatinin từ 30-60 ml/phút), nên giảm 50% liều của clarithromycin. Những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút, nên giảm 75% liều clarithromycin và dùng thuốc có hàm lượng thích hợp.

Không được dùng đồng thời clarithromycin liều lớn hơn 1000 mg mỗi ngày với các thuốc ức chế protease.

Các thuốc chẹn kênh canxi

Nên thận trọng khi dùng đồng thời clarithromycin với các thuốc chẹn kênh canxi được chuyển hóa bởi CYP3A4 (ví dụ verapamil, amlodipin, diltiazem) do nguy cơ làm giảm huyết áp. Tương tác này có thể làm nồng độ trong huyết tương của clarithromycin cũng như các thuốc chẹn kênh canxi tăng lên. Đã ghi nhận bệnh nhân bị hạ huyết áp, chậm nhịp tim và nhiễm toan lactic ở những bệnh nhân dùng đồng thời clarithromycin và verapamil.

Itraconazol

Cả clarithromycin và itraconazol đều là các chất nền và chất ức chế CYP3A, nên dẫn đến tương tác thuốc 2 chiều. Clarithromycin có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của itraconazol, trong khi itraconazol cũng có thể làm tăng nồng độ của clarithromycin. Phải theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hay triệu chứng của tăng hay kéo dài tác dụng dược lý trên bệnh nhân khi dùng đồng thời itraconazol và clarithromycin.

Saquinavir

Cả clarithromycin và saquinavir đều là các chất nền và chất ức chế CYP3A, nên dẫn đến tương tác thuốc 2 chiều. Dùng đồng thời clarithromycin (500 mg, 2 lần mỗi ngày) và saquinavir (viên nang gelatin mềm, 1200 mg 3 lần mỗi ngày) ở 12 người tình nguyện khỏe mạnh đã làm tăng 177% giá trị AUC và 187% giá trị Cmax ở trạng thái cân bằng so với những người chỉ dùng riêng saquinavir. Giá trị AUC và Cmax của clarithromycin đều tăng khoảng 40% so với khi chỉ dùng riêng clarithromycin. Không cần thiết phải điều chỉnh liều của 2 thuốc này khi dùng đồng thời trong thời gian ngắn ở những liều/công thức đã được nghiên cứu. Các kết quả thu được từ các nghiên cứu tương tác thuốc sử dụng công thức viên nang gelatin mềm có thể không đủ để đại diện cho các ảnh hưởng thu được khi sử dụng viên nang gelatin cứng saquinavir. Các kết quả thu được từ nghiên cứu tương tác thuốc khi dùng riêng saquinavir có thể không đủ để đại diện cho ảnh hưởng thu được khi sử dụng dạng phối hợp saquinavir/ritonavir. Khi dùng đồng thời saquinavir với ritonavir, phải xem xét đến các ảnh hưởng có thể của ritonavir lên clarithromycin.

Tương kỵ: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Trần Huỳnh Minh NhậtĐã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

  • Dược động học là gì?

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

  • Các dạng bào chế của thuốc?

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • CH

    Chị Hương

    giá thế nào ah?
    20 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Thị Thuỳ LinhDược sĩ

      Chào chị Hương,

      Dạ sản phẩm có giá 435,000đ/ hộp.

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.

      Thân mến!

      20 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời