Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc điều trị ung thư |
Dạng bào chế | Bột pha tiêm |
Quy cách | Hộp |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | IPSEN |
Nước sản xuất | Pháp |
Xuất xứ thương hiệu | Pháp |
Số đăng ký | VN-21034-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Diphereline P.R. 11.25mg của Ipsen Pharma Biotech, có thành phần chính là Triptorelin. Thuốc được chỉ định sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt, lạc nội mạc tử cung (giai đoạn I đến IV), dậy thì sớm trung ương (trước 8 tuổi ở bé gái và trước 10 tuổi ở bé trai). |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Diphereline P.R. 11.25mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Triptorelin | 11.25mg |
Thuốc Diphereline P.R. 11.25mg Ipsen được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Triptorelin là một tương tự tổng hợp của GnRH tự nhiên (hormon phóng thích hormon hướng sinh dục) gồm 10 a.a.
Những nghiên cứu thực hiện trên người và động vật chỉ ra rằng, sau giai kích thích ban đầu, dùng kéo dài triptorelin sẽ ức chế bài tiết các hormon hướng sinh dục và hậu quả là ức chế chức năng của tinh hoàn và buồng trứng.
Tiêm triptorelin DIPHERELINE P.R 11.25 mg khởi đầu có thể tăng nồng độ LH & FSH trong máu và kết quả dẫn đến tăng nồng độ testosterone (flare- up) ở đàn ông và nồng độ oestradiol ở phụ nữ. Tiếp tục điều trị triptorelin làm giảm nồng độ LH & FSH dẫn đến giảm nồng độ testosteron và oestradiol đạt ngưỡng cắt trong vòng 20 ngày sau tiêm và kéo dài đến khi thuốc vẫn được dùng.
Điều trị kéo dài với triptorelin làm ức chế bài tiết oestradiol ở phụ nữ và vì vậy làm ngưng phát triển mô nội mạc tử cung lạc chỗ.
Một nghiên cứu pha III ngẫu nhiên trên 970 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt tiến triển tại chỗ (T2c-T4) để đánh giá liệu xạ trị kết hợp với liệu trình ức chế androgen ngắn hạn (6 tháng, n=483) có kém hơn (non-inferior) xạ trị kết hợp với liệu trình ức chế androgen dài hạn (3 năm, n=487) hay không.cGnRH đồng vận là triptorelin (62.2%) và các GnRH đồng vận khác (37.8%) và nghiên cứu không phân tầng sâu hơn ở múc từng loại đồng vận.
Nói chung, tổng tỷ lệ tử vong 5 năm là 19% ở nhóm “điều trị hormon ngắn hạn” và 15.2% ở nhóm “điều trị homon dài hạn" với tỷ số nguy cơ (relative risk) là 1,42 (CI -95, 71% = 1.79; 95.71% CI= [1.09; 1.85], p = 0,65 cho không kém hơn và p = 0.0082 cho sự khác biệt giữa các nhóm điều trị trong kiểm định sau (post-hoc test). Tỷ lệ tử vong 5 năm đặc hiệu do tuyến tiền liệt là 4.78% ở nhóm “điều trị hommon ngắn hạn” và 3.2% ở nhóm “điều trị hormon dài hạn” với tỷ số nguy cơ là 1.71 (CI 95% [1.14-2.57], p=0.002).
Phân tích hậu kiểm (post hoc) trong nhóm dùng triptorelin cũng chỉ ra lợi điểm của điều trị dài hạn so với điều trị ngắn hạn trên tỷ lệ tử vong chung (tỷ số nguy cơ 1.28; 95.71% CI = [0.89 ; 1.84], p=0.38 và p=0.08 tương ứng cho kiểm định sau không thấp hơn và cho sự khác nhau giữa các nhóm điều trị).
Nghiên cứu này chỉ ra rằng xạ trị kết hợp với ức chế androgen dài hạn (3 năm) ưu việt hơn sự kết hợp giữa xạ trị và ức chế androgen ngắn hạn (6 tháng).
Ở trẻ em - Dây thì sớm
Ức chế hoạt động quá mức các hormone hướng sinh dục của tuyến yên ở cả 2 giới, thể hiện là ức chế bài tiết oestradiol hoặc testosterone, hạ thấp đỉnh LII và cải thiện tỷ lệ Tuổi thực/Tuổi xương.
Khởi đầu kích thích hormone sinh dục có thể gây nên chảy máu sinh dục nhẹ cần điều trị bằng medroxyprogesterone hoặc cyproterone acetate.
Sau khi tiêm bắp DIPHERELINE P.R 11.25 mg cho bệnh nhân (nam & nữ), triptorelin đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 3 giờ sau khi tiêm. Nồng độ này giảm dần trong tháng đầu tiên và duy trì hằng định tới tận hết tháng thứ 3 sau khi tiêm.
Thuốc được bào chế dạng bột và dung môi pha thành dịch treo để tiêm bắp (IM), dạng phóng thích kéo dài.
Bột thuốc phải được pha thành hỗn dịch trong dung môi đặc hiệu ngay tức thì trước khi tiêm bằng cách lắc nhẹ lọ thuốc tới khi thành dung dịch như sữa.
Ung thư tuyến tiền liệt
Tiêm bắp 1 lọ Diphereline P.R. 11.25mg nhắc lại mỗi 3 tháng.
Lạc nội mạc tử cung
Tiêm bắp 1 lọ Diphereline P.R. 11.25mg, nhắc lại mỗi 3 tháng. Phải tiêm mũi thứ nhất trong 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào độ nặng ban đầu của lạc nội mạc tử cung và những thay đổi trên lâm sàng (chức năng và giải phẫu) trong quá trình điều trị. Về mặt nguyên tắc, lạc nội mạc tử cung phải được điều trị ít nhất là 3 tháng và lâu nhất là 6 tháng. Không khuyến cáo điều trị đợt 2 bằng triptorelin hoặc chất tương tự GnRH khác.
Chú ý: Khi tiêm dạng phóng thích chậm phải tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn được đưa ra trong tờ hướng dẫn sử dụng. Bất kỳ trường hợp nào tiêm không hết thuốc, làm mất thuốc đã pha nhiều hơn lượng thuốc thường dính lại trong bơm tiêm phải được báo cáo.
Dậy thì sớm trung ương
Điều trị trẻ em bằng triptorelin phải được giám sát bởi các chuyên gia có kinh nghiệm trong điều trị dậy thì sớm trung ương như: bác sĩ nội tiết nhỏ hoặc bác sĩ nhi hoặc bác sĩ nội tiết.
Trẻ em > 20 kg: Tiêm bắp 1 lọ Diphereline P.R. 11.25mg mỗi 3 tháng. Điều trị nên dừng lại xung quanh tuổi dậy thì sinh lý ở bé trai và bé gái và cũng khuyến cáo không tiếp tục điều trị bé gái có tuổi xương > 12 tuổi. Ở bé trai, có ít dữ liệu về tuổi xương tối ưu để dừng điều trị. Tuy nhiên, khuyến cáo dừng điều trị ở bé trai có tuổi xương 13 - 14 tuổi.
Cần điều trị triệu chứng nếu xảy ra quá liều.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Thuốc chỉ được sử dụng tại các cơ sở y tế và dưới sự theo dõi của nhân viên y tế khi cần thiết nên không có trường hợp quên liều.
Sự dung nạp ở phái nam
Giống như các liệu pháp GnRH đồng vận khác hoặc sau phẫu thuật cắt tinh hoàn, những tác dụng ngoại ý thường gặp nhất liên quan đến điều trị triptorelin là do tác động dược lý mong đợi của nó: khởi đầu tăng nồng độ testosterone, sau đó hầu hết ức chế hoàn toàn testosterone. Những tác động này bao gồm: nóng bừng (50%), rối loạn cương (4%) và giảm ham muốn tình dục (3%).
Những phản ứng có hại dưới đây, ít nhất có thể liên quan đến điều trị triptorelin, đã được báo cáo. Hầu hết những triệu chứng này được biết liên quan đến cắt tinh hoàn bằng thuốc hoặc bằng phẫu thuật.
Tần suất của những phản ứng có hại được phân loại như sau:
Rất thường xuyên (≥ 1/10)
Thường xuyên (≥ 1/100 đến <1/10)
Không thường xuyên (≥ 1/1,000 đến <1/100)
Hiếm (≥ 1/10,000 đến <1/1,000)
Triptorelin gây tăng thoáng qua nồng độ testosteron trong máu trong tuần đầu tiên sau khi tiêm mũi đầu tiên của dạng phóng thích kéo dài. Do tặng nồng độ testosteron trong máu, một số ít bệnh nhân (<5%) có thể tạm thời nặng lên các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt (bùng phát khối u), biểu hiện thường gặp là tăng các triệu chứng dường tiết niệu (<2%) và đau do di căn (5%), có thể xử lý bằng việc điều trị triệu chứng. Những triệu chứng này thoáng qua và thường biển mất trong 1 đến 2 tuần.
Một số ca lẻ tẻ, triệu chứng của di căn trầm trọng hơn như tắc nghẽn đường tiểu hoặc chèn ép tủy. Vì vậy, những bệnh nhân có tổn thương di căn cột sống và/hoặc tắc nghẽn đường tiểu trên hoặc dưới nên được theo dõi chặt chẽ trong những tuần đầu điều trị.
Sử dụng GnRH đồng vận để điều trị ung thư tuyến tiền liệt có thể liên quan đến tăng mất xương và có thể dẫn đến loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương.
Tăng tế bào lympho đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng các chất tương tự GnRH. Sự tăng thứ phát tế bào lympho này rõ ràng liên quan đến cắt tinh hoàn bằng GnRH đồng vận và gợi ý rằng các hormon sinh dục liên quan đến sự teo tuyến ức.
Bệnh nhân diều trị lâu dài bằng chất tương tự GnRH kết hợp với xạ trị có thể có nhiều tác dụng phụ hơn đặc biệt là dạ dày ruột, liên quan đến xạ trị.
Sự dung nạp ở phái nữ
Như là hậu quả của giảm nồng độ estrogen, những phản ứng có hại thường gặp nhất được báo cáo là (gặp ≥ 10%): Đau đầu, giảm ham muốn tình dục, rối loạn giấc ngủ, thay đổi khí sắc, giao hợp đau, thống kinh, chảy máu sinh dục, hội chứng quá kích buồng trứng, phì đại buồng trứng, đau vùng chậu, đau bụng, khô âm đạo âm hộ, tăng tiết mồ hôi, nóng bừng.
Những phản ứng có hại đã được báo cáo dưới đây, được xem xét ít nhất có thể liên quan đến điều trị triptorelin. Hầu hết chúng được biết là liên quan đến cắt buồng trứng bằng phẫu thuật hoặc bằng thuốc.
Tần suất của những phản ứng có hại được phân loại như sau:
Rất thường xuyên (≥ 1/10)
Thường xuyên (≥ 1/100 đến < 1/10)
Ngoài ra, những phản ứng có hại được báo cáo sau khi đưa ra thị trường có thể không xác định được tần suất như phản ứng quá mẫn, lo âu, tình trạng lú lẫn, choáng váng, nhìn mờ, rối loạn thị giác, chóng mặt, khó thở, tiêu chảy, nôn, phù mạch, ngứa, nổi ban, mề đay, đau cơ, yếu cơ, vô kinh, sốt, khó chịu, tăng huyết áp.
Khi bắt đầu điều trị, các triệu chứng của lạc nội mạc tử cung bao gồm đau vùng chậu, thống kinh có thể trầm trọng hơn với tần suất rất thường gặp (≥ 10%) do tăng thoáng qua nồng độ estradiol trong huyết tương. Những triệu chứng này là thoáng qua và thường biến mất trong 1-2 tuần.
Chảy máu sinh dục bao gồm rong kinh và rong huyết có thể xảy ra trong tháng dầu tiên sau khi tiêm mũi đầu tiên. Sử dụng lâu dài GnRII đồng vận có thể dẫn đến mất xương và có nguy cơ loãng xương.
Sự dung nạp ở trẻ em
Như là với GnRH dồng vận khác, những phản ứng có hại liên quan đến điều trị bằng triptorelin được quan sát thấy nhiều nhất trong các nghiên cứu lâm sàng là do tác động dược lý mong đợi của thuốc. Những tác động này bao gồm cả chảy máu âm đạo có thể rất nhẹ (vết máu).
Rất thường xuyên (1/10)
Thường xuyên (≥ 1/100 đến <1/10)
Không thường xuyên (≥ 1/1000 đến <1/100)
Những phản ứng có hại được báo cáo sau khi đưa ra thị trường có thể không xác định được tần suất, thì được báo cáo là “không biết” như sốc phản vệ, trầm cảm, tăng huyết áp, đau cơ.
Chảy máu âm đạo có thể xảy ra trong tháng sau khi tiêm mũi đầu tiên.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Diphereline P.R. 11.25mg Ipsen chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Sử dụng GnRH đồng vận có thể gây nên giảm mật độ xương. Những số liệu ban đầu gợi ý rằng đàn ông dùng bisphosphonate kết hợp với GnRH đồng vận có thể làm giảm mất xương. Cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có thêm yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương (nghiện rượu mạn tính, hút thuốc, điều trị lâu dài với các thuốc làm giảm mật độ xương: thuốc chống co giật hoặc corticoid, tiền sử gia đình có loãng xương, suy dinh dưỡng).
Phải chắc chắn rằng bệnh nhân không có thai trước khi kê toa Diphereline P.R. 11.25mg. Khi điều trị bằng GnRlI đồng vận, hiếm khi có thể làm bộc lộ u tế bào gonadotrophin tuyến yên mà trước đây chưa biết. Những bệnh nhân này có thể biểu hiện là xuất huyết hoặc nhồi máu tuyến yên với biểu hiện lâm sàng: đau đầu đột ngột, nôn, rối loạn thị lực, liệt thần kinh mắt.
Có sự tăng nguy cơ trầm cảm (có thể nặng) ở những bệnh nhân đang điều trị với GnRH đồng vận, như là Triptorelin. Bệnh nhân phải được thông báo và điều trị phù hợp nếu có triệu chứng.
Bệnh nhân đã bị trầm cảm phải được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị. Diphereline P.R. 11.25mg có chứa ít hơn 1 mmol Na (23 mg) trong 1 liều, được xem là không chứa Na.
Thận trọng ở những bệnh nhân đã điều trị bằng thuốc chống đông do có thể có nguy cơ tụ máu tại các điểm tiềm.
Ung thư tuyến tiền liệt
Khi bắt đầu điều trị, triptorelin, cũng như các GnRH đồng vận khác, gây nên tăng nồng độ testosterone huyết thanh thoáng qua. Điều này có thể dẫn đến ở một số ca đơn lẻ các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt nặng thêm tạm thời trong những tuần đầu điều trị. Trong pha đầu điều trị, nên xem xét dùng thêm 1 kháng androgen thích hợp để kháng lại sự tăng nồng độ testosterone và sự tăng nặng thêm các triệu chứng lâm sàng.
Một số ít bệnh nhân có nặng thêm tạm thời các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt và tăng tạm thời đau liên quan đến ung thư (đau do di căn), có thể được kiểm soát bằng thuốc điều trị triệu chứng.
Cũng như các GnRH đồng vận khác, một số ca đơn lẻ có chèn ép tủy hoặc tắc niệu đạo đã được quan sát thấy. Nếu có chèn ép tủy hoặc có suy thận, phải áp dụng các điều trị chuẩn cho các biển chứng này, trong các trường hợp cực kỳ nặng phải cân nhắc cắt tinh hoàn dưới bao (cắt tinh hoàn bằng phẫu thuật) cấp cứu. Theo dõi chặt chẽ trong những tuần đầu điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân có di căn cột sống, có nguy cơ chèn ép tủy, và ở những bệnh nhân có tắc đường tiết niệu. Cũng vì lý do như vậy, đặc biệt lưu ý khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có tiền triệu chèn ép tủy.
Sau phẫu thuật cắt tinh hoàn, triptorelin không làm giảm nồng độ testosterone trong máu thêm nữa.
Sự ức chế tiết androgen lâu dài hoặc do phẫu thuật cắt tinh hoàn 2 bên hoặc do dùng chất tương tự GnRH liên quan tăng nguy cơ mất xương và có thể dẫn đến loãng xương và tăng nguy cơ gây xương.
Điều trị bằng ức chế androgen (androgen suppression) có thể gây nên kéo dài khoảng QT. Trên những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang có yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT và ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc có thể kéo dài khoảng QT, bác sĩ phải đánh giá lợi ích/nguy cơ, bao gồm cả nguy cơ xoắn đỉnh trước khi bắt đầu điều trị bằng Diphereline.
Hơn nữa, các số liệu dịch tễ học đã cho thấy những bệnh nhân này có thể có thay đổi chuyển hóa (ví dụ như không dung nạp glucose), hoặc tăng nguy cơ bệnh tim mạch trong khi điều trị bằng liệu pháp ức chế tiết androgen. Tuy nhiên, những số liệu tiến cứu không khẳng định mối liên quan giữa điều trị bằng chất tương tự GnRH và tăng tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch. Bệnh nhân có nguy cơ cao bệnh tim mạch hoặc chuyển hóa phải được đánh giá cẩn thận trước khi điều trị và theo dõi thích hợp trong quá trình điều trị ức chế tiết androgen.
Tiêm triptorelin ở liều điều trị dẫn đến ức chế trục tuyến yên – tuyến sinh dục. Chức năng bình thường sẽ hồi phục sau khi ngừng điều trị. Vì thế, xét nghiệm chẩn đoán chức năng tuyến yên trong và sau khi điều trị bằng chất tương tự GnRH có thể bị sai lệch kết quả. Có thể tăng thoáng qua acid phosphatase ở giai đoạn đầu điều trị.
Nên kiểm tra định kỳ testosterone trong máu bằng phương pháp chính xác, các kết quả phải không vượt quá 1 ng/ml.
Ở phụ nữ
Phải chắc chắn bệnh nhân không có thai trước khi kê toa DIPHERELINE P.R 11.25 mg.
Sử dụng GnRH đồng vận có thể làm giảm mật độ xương trung bình 1% mỗi tháng trong 6 tháng điều trị. Mỗi 10% mật độ xương giảm liên quan đến tăng nguy cơ gãy xương 2 đến 3 lần.
Ở phần lớn phụ nữ, những số liệu hiện tại gợi ý rằng sự mất xương phục hồi sau khi ngừng điều tri. Hiện không có số liệu trên những bệnh nhân đã bị loãng xương hoặc có các yếu tố nguy cơ của loãng xương (như nghiện rượu mạn tính, hút thuốc lá, điều trị lâu dài với các thuốc làm giảm mật độ xương như thuốc chống co giật, corticoid, gia đình có tiền sử loãng xương, dinh dưỡng kém như chứng chán ăn thần kinh). Vì giảm mật độ xương sẽ bất lợi hơn ở những bệnh nhân này, điều trị triptorelin phải được cân nhắc trên từng bệnh nhân cụ thể và chỉ điều trị nếu lợi ích vượt trội nguy cơ sau khi đã đánh giá cẩn thận. Phải cân nhắc dùng thêm các biện pháp chống lại sự mất xương.
Tiêm thường xuyên Diphereline P.R 11.25 mg gây ra vô kinh do giảm gonadotrophin.
Nếu chảy máu sinh dục xảy ra sau tháng đầu tiên, nên định lượng nồng độ estradiol trong máu, nếu nồng độ < 50 pg/ml, có thể phải tìm những tổn thương thực thể khác.
Do không có kinh nguyệt trong khi điều trị bằng triptorelin, bệnh nhân nên được hướng dẫn là thông báo cho bác sĩ nếu vẫn thường xuyên có kinh nguyệt.
Bệnh nhân nên sử dụng biện pháp tránh thai không bằng thuốc trong suốt quá trình điều trị bao gồm cả 1 tháng sau khi tiêm mũi cuối cùng. Sau khi ngừng thuốc, chức năng buồng trúng sẽ trở lại và rụng trứng xảy ra khoảng 5 tháng sau khi tiêm mũi cuối cùng.
Dậy thì sớm
Điều trị ở trẻ có u não tiến triển nên được xem xét kỹ lưỡng dựa trên lợi ích và nguy cơ của từng cá thể.
Ở bé gái, trong tháng đầu điều trị khởi đầu là kích thích buồng trứng sau đó gây giảm nồng độ estrogen biểu hiện chảy máu âm đạo với mức độ nhẹ hoặc vừa.
Sau khi ngừng điều trị, sự phát triển của các đặc tính dậy thi sẽ xảy ra. Thông tin liên quan đến sinh sản ở những phụ nữ được diều trị với chất tương tự GnRH trong thời niên thiếu vẫn còn hạn chế. Hầu hết các bé gái, chu kỳ kinh sẽ bắt đầu trung bình một năm sau khi ngừng điều trị.
Diphereline P.R 11.25 mg không chỉ định cho dậy thì sớm ít tiến triển hoặc tự thoái triển, dậy thì một phần (phát triển lông mu sớm, phát triển tuyến vú sớm) và có kinh đơn lẻ có hoặc không có phát triển tuyến vú kèm theo mã đáp ứng không đồng nhất với test kích thích LHRH và có sự hiện diện của nang trứng chức năng.
Phải loại trừ dậy thì sớm giả (u hoặc tăng sản tuyến thượng thận, u hoặc tăng sản tuyến sinh dục) và dậy thì sớm không phụ thuộc gonadotrophin (nhiễm độc tinh hoàn, tăng sản tế bào Leydig có tính chất gia đình).
Mật độ xương (BMD) có thể giảm khi điều trị dậy thì sớm trung ương bằng GnRH đồng vận. Tuy nhiên, sau khi ngừng điều trị khối lượng xương còn lại được bảo tồn và khối lượng xương tối đa ở giai đoạn cuối thời kỳ thanh thiếu niên hình như không bị ảnh hưởng bởi điều trị.
Trượt chỏm xương đùi có thể thấy sau khi ngừng điều trị GnRH đồng vận. Theo lý thuyết nổng độ estrogen thấp trong khi điều trị GnRH đồng vận làm yếu sụn tiếp hợp đầu xương (sụn tăng trưởng). Sự gia tăng tốc độ tăng trưởng sau khi ngừng điều trị dẫn đến hậu quả là giảm lực trượt cần thiết cho di chuyển đầu xương.
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị giảm do các tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị hoặc là kết quả của bệnh tiềm ẩn như choáng váng, ngủ gà và rối loạn thị giác.
Phụ nữ có thai
Nên loại trừ có thai trước khi kê toa Diphereline. Triptorelin không nên sử dụng trong khi mang thai vì nguy cơ sảy thai lý thuyết hoặc dị dạng thai có liên quan đến việc dùng GnRH đồng vận trong khi mang thai. Trước khi điều trị, những phụ nữ có khả năng có thai nên được kiểm tra cẩn thận để loại trừ có thai. Nên thực hiện các biện pháp tránh thai không dùng thuốc chứa hormon trong quá trình điều trị tới khi có kinh nguyệt trở lai.
Phụ nữ cho con bú
Phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú không nên sử dụng triptorelin.
Phải đặc biệt thận trọng khi triptorelin được sử dụng cùng với các thuốc làm thay đổi sự bài tiết các hormon hướng sinh dục của tuyến yên và khuyến cáo theo dõi chặt chẽ qua các xét nghiệm định lượng hormon.
Thực tế là liệu pháp ức chế androgen có thể gây nên kéo dài khoảng QT, phải đánh giá cẩn thận khi dùng đồng thời Diphereline với các thuốc đã biết mà gây nên kéo dài khoảng QT hoặc các thuốc có thể gây nên xoắn dính như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidine, disopyramide) hoặc nhóm III (amiodarone, sotalol, dotetilide, ibutilide), methadone, moxifloxacin, thuốc chống loạn thần.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Thuốc Diphereline P.R. 11.25mg được chỉ định điều trị giảm nhẹ ung thư tuyến tiền liệt tiến triển, điều trị dậy thì sớm trung ương, lạc nội mạc tử cung.
Thuốc Diphereline P.R. 11.25mg chứa thành phần chính là Triptorelin.
Kết quả các xét nghiệm chẩn đoán chức năng tuyến sinh dục và tuyến yên có thể bị ảnh hưởng bởi Diphereline P.R. 11.25mg trong hoặc sau khi ngừng điều trị.
Chống chỉ định Diphereline P.R. 11.25mg với bệnh nhân dị ứng với triptorelin hoặc bất kỳ thành phần nào khác trong công thức, chất chủ vận GnRH khác hoặc GnRH. Đã biết hoặc nghi ngờ có thai.
Diphereline P.R. 11.25mg được lưu trữ ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và nhiệt.
Lọc theo:
Chu Thị Quỳnh
Chào bạn Đỗ Anh,
Dạ sản phẩm có giá 8,500,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Peter
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Peter,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Đỗ Anh
Hữu ích
Trả lời