Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Sản phẩm dinh dưỡng/
  4. Chất điện giải
Dung dịch tiêm truyền Glucolyte-2 Otsuka duy trì điều trị cho bệnh nhân trước và sau phẫu thuật (500ml)
Thương hiệu: Otsuka

Dung dịch tiêm truyền Glucolyte-2 Otsuka duy trì điều trị cho bệnh nhân trước và sau phẫu thuật (500ml)

005015570 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Chất điện giải

Dạng bào chế

Dung dịch

Quy cách

Chai x 500ml

Thành phần

Natri clorid, Kali clorid, Kali photphat monobasic, Sodium acetate, anhydrous, Magnesium sulfate anhydrous, Kẽm sulfat, Dextrose, anhydrous

Xuất xứ thương hiệu

Hàn Quốc

Nhà sản xuất

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OTSUKA VIỆT NAM

Số đăng ký

VD-25376-16

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Glucolyte-2 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Otsuka OPV dùng trong điều trị duy trì trong giai đoạn tiền phẫu và hậu phẫu, điều trị duy trì trong bệnh tiêu chảy. Cung cấp và điều trị dự phòng các trường hợp thiếu Kali, Magiê, Phosphate và Kẽm. Sử dụng đồng thời với các dung dịch đạm trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

Nước sản xuất

Việt Nam

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Dung dịch tiêm truyền Glucolyte-2 là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Dung dịch tiêm truyền Glucolyte-2

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Natri clorid

1.955g

Kali clorid

0.375g

Kali photphat monobasic

0.68g

Sodium acetate, anhydrous

0.68g

Magnesium sulfate anhydrous

0.316g

Kẽm sulfat

5.76mg

Dextrose, anhydrous

37.5g

Công dụng của Dung dịch tiêm truyền Glucolyte-2

Chỉ định

Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Glucolyte-2 chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Để điều trị duy trì trong giai đoạn tiền phẫu và hậu phẫu.
  • Điều trị duy trì trong bệnh tiêu chảy.
  • Cung cấp và điều trị dự phòng các trường hợp thiếu Kali, Magiê, Phosphate và Kẽm.
  • Sử dụng đồng thời với các dung dịch đạm trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

Dược lực học

Một vấn đề thường gặp phải ở bệnh nhân sau mổ là giảm Kali máu, Kali có tác dụng dẫn truyền thần kinh và co cơ. Những nghiên cứu gần đây cho thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa tình trạng giảm Magiê máu ở những bệnh nhân nằm viện. Tình trạng giảm Magiê máu cũng là biến chứng thường thấy của việc sử dụng aminoglycoside. Tình trạng giảm phosphat máu sau phẫu thuật cũng xảy ra ở những bệnh nhản nằm viện, Phospho có vai trò hình thành xương và răng đồng thời cũng là nguồn năng lượng (ATP). Kẽm có tác dụng đáng kể trong quá trình làm lành các vết thương.

Kẽm cũng là một đồng yếu tố cho ít nhất 70 enzyme và tham gia vào việc tổng hợp protein và acid nucleic và chuyển hóa năng lượng. Việc thiếu yếu tố vi lượng này trong cơ thể có thể làm giảm khả năng tự vệ của cơ thể chống lại nhiễm trùng và khả năng làm lành vết thương sau phẫu thuật hoặc nhiễm bệnh. Dung dịch điện giải duy trì Glucolyte-2 có tác dụng cung cấp và điều trị dự phòng các trường hợp thiếu Kali, Magiê, Phosphate và Kẽm.

Dược động học

Sau khi tiêm truyền, dung dịch Glucolyte-2 được hấp thu nhanh và phân bố rộng rãi trong cơ thể. Thuốc chủ yếu được thải trừ qua đường nước tiểu, một phần qua phân và mồ hôi.

Cách dùng Dung dịch tiêm truyền Glucolyte-2

Cách dùng

Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Glucolyte-2.

Liều dùng

Người lớn: Truyền tĩnh mạch với liều 500 - 2000 ml/ngày (trung bình 1000ml mỗi ngày).

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Cũng giống như các dung dịch bồi phụ nước và điện giải khác, khi truyền quá nhanh và quá nhiều dung dịch Glucolyte-2 có thể dẫn tới phù phổi, phù não hoặc phù ngoại biên...

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Glucolyte-2 thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như: Hầu hết các phản ứng phụ có thể xảy ra sau khi tiêm có thể do kỹ thuật tiêm hoặc do dung dịch nhiễm khuẩn. Khi tiêm các dung dịch không tinh khiết có thể gây sốt, nhiễm khuẩn ở chỗ tiêm và thoát mạch.

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Glucolyte-2 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân suy thận.
  • Bệnh nhân tăng K, Mg, phosphat, kẽm trong máu.

Thận trọng khi sử dụng

Cần rất thận trọng khi dùng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Glucolyte-2 cho người bệnh trong các trường hợp sau:

Bệnh nhân thiểu niệu (lượng nước tiểu dưới 500ml/ngày hoặc dưới 20ml/giờ).

24 giờ đầu sau phẫu thuật.

Bệnh nhân có bệnh lý về tim và thận.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa rõ ảnh hưởng của thuốc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Chỉ sử dụng dung dịch Glucolyte-2 cho phụ nữ có thai trong trường hợp thực sự cần thiết và cần theo dõi chặt chẽ tình trạng lâm sàng cũng như điện giải đồ của bệnh nhân.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc: Không có dữ liệu được ghi nhận.

Tương kỵ: Pha trộn Glucolyte-2 với các dung dịch có chứa Canxi trong quá trình sử dụng có thể tạo nên tủa Canxi phosphate.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Ngô Kim ThúyĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)