Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc bổ |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 6 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Sắt, Acid folic |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM ME DI SUN |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-27929-17 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Femancia là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Me Di Sun với thành phần chính là Sắt nguyên tố (dưới dạng Sắt fumarat 305 mg). Thuốc có tác dụng điều trị các trường hợp thiếu máu do thiếu cung cấp hoặc mất chất sắt và các yếu tố tạo máu. |
Đối tượng sử dụng | Người lớn |
Thuốc Femancia là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sắt | 100mg |
Acid folic | 350mcg |
Điều trị các trường hợp thiếu máu do thiếu cung cấp hoặc mất chất sắt và các yếu tố tạo máu.
Các trường hợp tăng nhu cầu tạo máu như ở phụ nữ có thai, cho con bú, người suy dinh dưỡng, thời kỳ hậu phẫu, giai đoạn phục hồi sau bệnh nặng.
Sắt fumarat: Dạng có hàm lượng sắt cao (33 yếu tố quan trọng tham gia vào cấu tạo
Hemoglobin và quá trình oxy hoá các mô sống) là một thành phần của huyết sắc tố, có nhiều nghiên cứu ủng hộ giả thuyết rằng việc thiếu chất sắt có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng học tập và khả năng giải quyết các vấn đề trẻ em tuổi còn học. Trẻ em thiếu máu được điều trị bằng chất sắt làm gia tăng tỷ lệ tăng cân và cải thiện kỹ năng tâm thần vận động (phản ứng nhanh, chính xác) hơn trẻ em thiếu máu dùng placebo. Khi thiếu hụt sắt cơ thể không chỉ có sự thay đổi sự tạo máu, mà còn thay đổi chức năng của nhiều enzym quan trọng. Do vậy bổ sung sắt là biện pháp rất quan trọng để điều trị thiếu máu nhược sắc.
Acid folic: Là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hoá trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Khi có vitamin C, acid folic được chuyển thành leucovorin là chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA. Acid olic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường; thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12.
Sắt fumarat:
Hấp thu:
Khi uống sắt được hấp thu tại tá tràng và phần đầu của hỗng tràng khoảng 5-10% lượng uống vào cơ thể vận chuyển tích cực. Tỷ lệ này có thể tăng đến 20-30% nếu dự trữ sắt bị thiếu hụt hoặc có tình trạng gia tăng sản xuất hồng cầu. Thức ăn, các photphat, phylat có thể làm giảm hấp thu sắt. Các muối sắt II dễ hấp thu hơn các muối sắt III gấp 3 lần.
Phân bố - Chuyển hoá:
Sắt được chuyển hoá trong huyết tương dưới dạng transferrin đến dịch gian bào, các mô nhất là gan và trữ ở dạng ferritin. Sắt được đưa vào tuỷ đỏ xương để trở thành một thành phần của huyết tố trong hồng cầu, vào trong cơ thể thành một thành phần của myoglobin. Hai nơi dự trữ sắt lớn nhất là hồng cầu và hệ võng nội mô.
Thải trừ:
Sắt được thải trừ khoảng 1mg/ngày ở nam khoẻ mạnh, đa số qua đường tiêu hoá (Mật, tế bào niêm mạc tróc), còn lại qua da và nước tiểu; ở phụ nữ sắt thải thêm qua đường kinh nguyệt có thể đến 2mg/ngày.
Acid folic:
Hấp thu:
Thuốc giải phóng nhanh ở dạ dày và hấp thu chủ yếu ở đầu đoạn ruột non.
Phân bố - Chuyển hóa:
Acid folic trong chế độ ăn bình thường được hấp thu rất nhanh và phân bố các mô trong cơ thể. Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tuỷ.
Thải trừ:
Mỗi ngày khoảng 4-5 microgam đào thải qua nước tiểu. Uống acid folic liều cao làm lượng vitamin đào thải qua nước tiểu tăng lên theo tỷ lệ thuận. Acid folic đi qua nhau thai và có ở trong sữa mẹ.
Thuốc dùng đường uống.
Dùng thuốc tốt nhất khi bụng đói. Có thể dùng với thức ăn để giảm khó chịu đường tiêu hóa.
Người lớn uống 1 viên/ngày trước khi ăn.
Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng.
Triệu chứng quá liều: Dùng sắt quá liều có các dấu hiệu ngộ độc như: Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy kèm ra máu, mất nước, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà. Lúc này có một giai đoạn tưởng như bình phục, không có triệu chứng gì, nhưng sau khoảng 6-24 giờ, các triệu chứng xuất hiện lại với các bệnh đông máu và trụy tim mạch (suy tim do thương tổn cơ tim). Một số biểu hiện như: Sốt cao, giảm glucose huyết, nhiễm độc gan, suy thận, cơn co giật và hôn mê.
Dễ có nguy cơ thủng ruột nếu uống liều cao. Trong giai đoạn hồi phục có thể có xơ gan, hẹp môn vị. Cũng có thể bị nhiễm khuẩn huyết do Yersinia enterocolica.
Điều trị: Rửa dạ dày bằng sữa hoặc dung dịch carbonat. Sau khi rửa sạch dạ dày, bơm dung dịch deferoxamin vào dạ dày qua ống thông. Trong trường hợp lượng sắt dùng trên 60mg/kg cân nặng, hoặc khi có triệu chứng nặng, đầu tiên phải cho deferoxamin tiêm truyền tĩnh mạch.
Liều tiêm truyền tĩnh mạch 15mg/kg/giờ đến khi hết triệu chứng và tới khi nồng độ Fe2+ giảm dưới mức 60micromol/ lít. Cần thiết có thể dùng liều cao hơn. Nếu cần nâng cao huyết áp dùng dopamin, thẩm phân nếu có suy thận. Điều chỉnh cân bằng acid base và điện giải, đồng thời bù nước.
Nếu quên một liều thuốc, cần dùng thuốc càng sớm càng tốt, nhưng hãy bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, không dùng hai liều cùng một lúc.
Hiếm gặp, ADR<1/1000
Đường tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón. Phân đen (không có ý nghĩa lâm sàng).
Da: Ngứa, nổi ban, mày đay.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể hạn chế các ADR không thường xuyên bằng cách uống liều thấp, sau tăng dần. Tuy nhiên khi thấy các hiện tượng khác lạ phải ngừng sử dụng thuốc và hỏi ý kiến của bác sỹ hay dược sỹ.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc, chứng nhiễm sắc tố sắt, loét dạ dày tiến triển, truyền máu lặp lại, viêm ruột non từng vùng, viêm loét đại tràng, thiếu máu không do thiếu sắt.
Sắt fumarat:
Cần thận trọng khi dùng cho người bệnh có nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hoặc viêm loét ruột kết mạn.
Thời gian điều trị thiếu máu do thiếu sắt không biến chứng thường không nên vượt quá 6 tháng.
Do thiếu máu do thiếu sắt kết hợp và Vitamin B12 hoặc thiếu chất folat có thể là bệnh thiếu vi lượng, bệnh nhân thiếu máu tiểu cầu không dung nạp với điều trị bằng sắt nên được kiểm tra xem có thiếu Vitamin B2 hay folat hay không.
Acid folic:
Không được dùng acid folic riêng biệt hay dùng phối hợp với vitamin B2 với liều không đủ để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa chẩn đoán được chắc chắn. Các chế phẩm đa vitamin có chứa acid folic có thể nguy hiểm vì che lấp mức độ thiếu thực sự vitamin B12 trong bệnh thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu vitamin B12.
Mặc dù acid folic có thể gây ra đáp ứng tạo máu ở người bệnh bị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu vitamin B12 nhưng vẫn không được dùng nó một cách đơn độc trong trường hợp thiếu vitamin B12 vì nó có thể thúc đẩy thoái hóa tủy sống bán cấp.
Cần thận trọng ở người bệnh có thể bị khối u phụ thuộc folat.
Thuốc có chữa tá dược lactose: Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose- galactose không nên dùng thuốc này.
Người có lượng sắt trong máu bình thường tránh dùng thuốc kéo dài. Ngưng dùng thuốc nếu không dung nạp.
Thuốc dùng được cho người lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc dùng được cho đối tượng này.
Sắt fumarat:
Không phối hợp thuốc với các thuốc kháng sinh như: Ofloxacin, ciprofloxacin, norfloxacin.
Uống đồng thời thuốc với các thuốc kháng acid như calci carbonat, natri carbonat và magnesi trisilicat hoặc với nước chè có thể làm giảm hấp thụ sắt.
Sắt có thể chelat hoá với tetracyclin và làm giảm hấp thu của cả hai loại thuốc.
Sắt có thể làm giảm hấp thu của penicilamin, carbidopa/levodopa, methyldopa, các quinolon, các hormon tuyến giáp và các muối kẽm.
Acid folic:
Hấp thụ của thuốc có thể bị giảm khi dùng thuốc đồng thời với sulphasalazin.
Các thuốc tránh thai đường uống làm giảm chuyển hoá của folat và gây giảm folat và vitamin B12 ở một mức độ nhất định.
Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu của acid folic
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Femancia là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa một số loại bệnh thiếu máu (hồng cầu thấp) do thiếu sắt hoặc folate.
Dùng Femancia tốt nhất là khi bụng đói. Có thể dùng với thức ăn để giảm khó chịu đường tiêu hóa. Người lớn uống 1 viên/ngày trước khi ăn.
Dùng Femancia càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.
Tác dụng phụ thường gặp của Femancia có thể bao gồm ợ nóng, đau dạ dày, chán ăn, buồn nôn, táo bón, thay đổi màu sắc của phân.
Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến sắt fumarate và axit folic, bao gồm thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Hãy cho bác sĩ của bạn biết về tất cả các loại thuốc hiện tại của bạn và bất kỳ loại thuốc nào bạn bắt đầu hoặc ngừng sử dụng.
Lọc theo:
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn ,
Dạ sản phẩm có giá 37,800 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chi hoa
Hữu ích
Trả lời