Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Thuốc bổ |
Dạng bào chế | Viên bao đường |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Acid folic, Sắt |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM RELIV |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Ấn Độ |
Số đăng ký | VD-35887-22 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Myhemo là sản phẩm của Reliv, có thành phần chính là Acid folic, Sắt. Đây là thuốc được sử dụng để dự phòng thiếu sắt và folic acid trong khi mang thai. |
Thuốc Myhemo 305mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acid folic | 0.35mg |
Sắt | 100mg |
Thuốc Myhemo được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Mã ATC: B03AD. Nhóm thuốc: Sắt kết hợp với folic acid.
MYHEMO là một sản phẩm kết hợp giữa sắt dạng fumarate và folic acid. Có bằng chứng cho thấy liều dùng hàng ngày 100 mg sắt nguyên tố và 200-500 microgam folic acid có thể dùng để dự phòng thiếu sắt và folic acid trong thời kỳ mang thai.
Sản phẩm này chứa 305 mg sắt fumarate, tương đương với 100 mg sắt nguyên tố và 350 microgam folic acid, do đó khi dùng một viên mỗi ngày là đủ để cung cấp liều dự phòng cần thiết.
Sắt
Hấp thu
Sắt được hấp thu không đều và không hoàn toàn từ đường tiêu hóa, vị trí hấp thu chính là ở tá tràng và không tràng. Sự hấp thu được tăng cường bởi sự tiết acid của dạ dày hoặc các acid trong thực phẩm (như acid ascorbic), và càng dễ bị ảnh hưởng hơn khi sắt ở dạng sắt nhị. Sự hấp thu cũng tăng trong tình trạng thiếu sắt hoặc ở tình trạng đói, nhưng sự hấp thu sẽ giảm nếu trữ lượng cơ thể thừa.
Phân bố
Sau khi hấp thu, phần lớn sắt gắn kết với transferrin và được vận chuyển vào tủy xương nơi đó sắt sáp nhập vào hemoglobin, phần còn lại được lưu trữ ở dạng dự trữ ferritin hoặc hemosiderin hoặc myoglobin và một lượng nhỏ hơn trong các enzym chứa haem hoặc ở trong huyết tương liên kết với transferrin.
Thải trừ
Chỉ một lượng nhỏ sắt được đào thải, đa phần sắt được phóng thích sau khi phá hủy phân tử hemoglobin đều được tái sử dụng lại. Do có sự dự trữ trong cơ thể và thiếu cơ chế đào thải sắt thừa là lý do tạo thành sự thừa sắt khi dùng thuốc quá liều trong điều trị hoặc nhiều lần truyền máu.
Folic acid
Hấp thu
Folic acid được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, chủ yếu ở tá tràng và không tràng. Các folate trong thực phẩm được cho là chỉ có phân nửa sinh khả dụng của folic acid kết tinh.
Phân bố, chuyển hóa
Các folate thiên nhiên, polyglutamate folate đa phần được giải liên hợp và khử bởi dihydrofolate reductase ở ruột thành 5-methyltetrahydrofolate, chất này xuất hiện trong tuần hoàn cửa, nơi đó gắn kết mạnh với các protein huyết tương. Folic acid dùng trong điều trị đa phần vào tuần hoàn cửa ở dạng không đổi, do là cơ chất ít bị khử bởi dihydrofolate reductase. Nó được chuyển hóa thành dạng có hoạt tính 5 -methyltetrahydrofolate ở huyết tương và gan. Nơi dự trữ chính của folate là gan và chủ động tập trung ở dịch não tủy.
Thải trừ
Folate sau khi bị chuyển hóa ở gan, các chất chuyển hóa folate được thải trừ qua nước tiểu và phần folat thừa ngoài nhu cầu cơ thể được đào thải nguyên vẹn trong nước tiểu.
Folate được bài tiết qua sữa mẹ. Folic acid có thể bị loại trừ bằng thẩm tách máu.
Thuốc dạng viên dùng đường uống. Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Người lớn: Một viên mỗi ngày trong suốt thai kỳ hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Trẻ em: Không dùng thuốc cho trẻ em.
Người cao tuổi: Không dùng thuốc cho người cao tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều sắt là một tình trạng cấp tính cần được chăm sóc y tế khẩn cấp. Uống một lượng 75 mg/kg sắt nguyên tố được xem là cực kỳ nguy hiểm ở trẻ nhỏ.
Triệu chứng:
Các triệu chứng khởi đầu của quá liều sắt bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, nôn ra máu, xuất huyết trực tràng, ngủ lịm và trụy tuần hoàn. Tăng đường huyết và nhiễm toan chuyển hóa có thể xảy ra. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ quá liều, nên điều trị ngay lập tức. Trong trường hợp nghiêm trọng, sau giai đoạn tiềm ẩn, tái phát có thể xảy ra sau 24-48 giờ biểu hiện bằng sự hạ huyết áp, hôn mê, hạ thân nhiệt, hoại tử tế bào gan, suy thận, phù phổi, tắc nghẽn mạch máu lan tỏa, rối loạn đông máu và/hoặc co giật. Trong nhiều trường hợp, phục hồi hoàn toàn có thể phức tạp do di chứng lâu dài như hoại tử gan, viêm não độc, tổn thương thần kinh trung ương và hẹp môn vị.
Xử trí:
Cần thực hiện các bước sau đây để giảm thiểu hoặc ngăn sự hấp thu thuốc.
Trẻ em:
Người lớn:
Điều trị quá liều sắt trong thai kỳ phải giống như đối với bệnh nhân không mang thai và nếu có chỉ định lâm sàng, thì việc điều trị bằng desferrioxamine không thể chậm trễ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Myhemo bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Có thể giảm thiểu các tác dụng phụ bằng cách dùng cùng thức ăn hoặc sau khi ăn hoặc bắt đầu dùng liều nhỏ và tăng liều dần dần.
Các tác dụng phụ sắp xếp theo phân loại và tần suất được liệt kê trong bảng sau:
Phân loại rối loạn | Thường gặp (≥ 1/100 - < 1/10) | Ít gặp (≥ 1/1000 - < 1/100) | Hiếm gặp (≥ 1/10000 - <1/1000) | Tần suất chưa rõ |
---|---|---|---|---|
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | Phản ứng phản vệ | ||
Chuyển hóa và dinh dưỡng | Nhiễm hemosiderin có thể xảy ra khi dùng quá liều hoặc điều trị không đúng | |||
Đường tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa (như buồn nôn, nôn mửa, táo bón, tiêu chảy). |
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Myhemo chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Thuốc này chỉ dùng cho việc ngăn ngừa thiếu sắt và folic acid trong thai kỳ. Liều folic acid được cung cấp là chưa đủ để điều trị bệnh thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ. Sự phát triển của bệnh thiếu máu mặc dù đã điều trị dự phòng bằng thuốc này vẫn cần phải điều nghiên thêm và điều trị thích hợp.
Các chế phẩm chứa sắt cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa protoporphyrin do tạo hồng cầu.
Các chế phẩm chứa sắt nhuộm đen màu phân, có thể ảnh hưởng các xét nghiệm phát hiện có máu trong phân.
Lactose
Do sản phẩm này có chứa tá dược lactose monohydrate, không nên dùng cho những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Thuốc không ảnh hưởng lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai:
Thuốc thích hợp sử dụng cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú:
Thuốc thích hợp sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Sắt bị chelat hóa khi dùng kết hợp với tetracyclin và sự hấp thu của cả hai chất đều bị giảm, nếu cần dùng kết hợp 2 thuốc thì phải dùng cách xa khoảng 2-3 giờ. Sắt cũng chelat hóa với acid acetohydroxamic làm giảm sự hấp thụ của cả hai thuốc.
Sự hấp thu sắt có thể bị giảm khi có sự hiện diện của các thuốc kháng acid và thuốc ức chế bơm proton làm giảm acid dạ dày. Sự hấp thu sắt cũng có thể bị giảm khi có thức ăn (như trà, cà phê, ngũ cốc nguyên hạt, trứng và sữa), neomycin và cholestyramine. Các bicacbonate, cacbonate, oxalate hoặc phosphat có thể làm giảm sự hấp thu sắt do tạo thành các phức chất không hòa tan. Sự hấp thụ sắt có thể tăng do acid ascorbic hoặc acid citric.
Sự hấp thu sắt có thể bị giảm do calci, các muối magnesi đường uống và các chất bổ sung khoáng chất khác, kẽm và trientine. Nếu việc điều trị bằng sắt và trientine là cần thiết, cần phải dùng cách xa một khoảng thời gian thích hợp.
Sự đáp ứng với sắt có thể bị chậm ở những bệnh nhân dùng chloramphenicol toàn thân. Chloramphenicol làm chậm sự thanh thải sắt trong huyết tương và sự kết hợp sắt vào các tế bào hồng cầu do ảnh hưởng sự tạo hồng cầu.
Sắt làm giảm tác dụng làm hạ huyết áp của methyldopa.
Nên tránh sử dụng đồng thời sắt và dimercaprol vì có thể hình thành chất phức hợp độc.
Sắt làm giảm sự hấp thu của các fluoroquinolone, levodopa, carbidopa, entacapone, các bisphosphonate, penicillamine, hormone tuyến giáp như levothyroxin (cho dùng cách nhau ít nhất 2 giờ), mycophenolate, cefdinir và kẽm. Sắt có thể làm giảm sự hấp thu của eltrombopag (cho dùng cách nhau ít nhất 4 giờ).
Nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể giảm khi dùng chung với folate, như folic acid có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của phenobarbital, phenytoin và primidone.
Nên tránh sử dụng đồng thời folic acid với raltitrexed.
Sự hấp thu folic acid có thể bị giảm bởi sulfasalazine.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)