Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Thuốc bổ |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 2 Vỉ x 14 Viên |
Thành phần | Sắt nguyên tố |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Thừa sắt |
Nhà sản xuất | LABORATOIRES PHARMACEUTIQUES TRENKER NV/SA |
Nước sản xuất | Bỉ |
Xuất xứ thương hiệu | Bỉ |
Số đăng ký | 540110403023 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Ferricure 150mg được sản xuất bởi công ty Laboratoires Pharmaceutiques Trenker NV/SA. Thuốc có thành phần chính sắt (dưới dạng Polysaccharid iron complex) 150mg. Thuốc có tác dụng điều trị tình trạng thiếu hụt sắt, thiếu máu do thiếu sắt, trong các trường hợp mất máu mạn tính, thiếu máu thứ phát ở trẻ em và người trưởng thành, phụ nữ mang thai và cho con bú. |
Thuốc Ferricure 150mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sắt nguyên tố | 150mg |
Thuốc Ferricure 150mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Thuốc chỉ dùng khi có sự kê đơn của Bác sĩ.
Ferricure 150mg chứa hoạt chất là polysaccharide iron complex, là một chất tan tốt trong nước và polysaccharide, phân tử lượng thấp, và lượng sắt tổng cộng chiếm khoảng 46%. Trong Ferricure 100mg/5mI, sắt tồn tại ở dạng sắt non-ion, 5ml dung dịch chứa 100mg sắt nguyên tố.
Sự kết hợp phức hợp sắt và polysaccharide được hình thành bởi sự thủy phân một phần của tinh bột ở một tỷ lệ phù hợp, phức hợp này có tỷ lệ polysaccharide sắt 3 cao hơn các muối sắt khác (46%).
Sắt là một nguyên tố cần thiết cho sự hình thành hemoglobin và quá trình oxi hóa trong mô sống của con người. Sắt cũng là thành phần quan trọng cấu thành nên myoglobin, có trong các mô cơ, có tác dụng dự trữ oxy cho hoạt động mô cơ, cũng như cần thiết cho các enzym tham gia vào hoạt động hô hấp tế bào, hoặc xử lý sinh học như Cytoerom, catalase, và oxidase.
Thành phần của sắt chiếm 60mg trong mỗi kg cân nặng ở người lớn.
Sau khi uống Ferricure 150mg Capsule, tỷ lệ Fe3+hấp thu tuần hoàn chung khoảng 0,5 – 9mg trên người khỏe mạnh. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Sắt có mặt trong huyết tương trong vòng 3 - 7 giờ.
Lượng sắt đã hấp thu bị thải trừ không đáng kể. Lượng sắt không hấp thu được bài xuất chủ yếu qua phân sau khi uống vài giờ.
Các thông số dược động học của Fe3+ trong Ferricure 150mg Capsule tương tự các thông số dược động học của Fe2+ trong các chế phẩm khác.
Thuốc được dùng đường uống.
Uống trọn viên thuốc Ferricure 150mg với một ly nước. Có thể uống cùng với thức ăn hoặc không.
Liều thông thường
Uống 1 viên /ngày, tương đương 150mg sắt (Fe3+), hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
Trường hợp thiếu máu nặng, có thể dùng tối đa 1 viên x2 lần/ngày cho đến khi trữ lượng sắt trong cơ thể trở lại mức bình thường.
Thời gian điều trị
Theo đường uống, nồng độ Hb thường tăng sau 4 - 6 tuần điều trị và có thể trở về bình thường sau 10 tuần điều trị.
Thông thường, điều trị tấn công với Ferricure 150mg trong thời gian tối thiểu 4 - 6 tuần, việc điều trị cần được tiếp tục sau đó ít nhất 6 tuần để đạt đủ dự trữ sắt.
Để khôi phục trữ lượng sắt trong cơ thể, có trường hợp cần sử dụng từ 3 - 6 tháng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Uống liều cao Ferricure 150mg có thể xảy ra những phản ứng như đau thượng vị, buồn nôn, ói mửa, thổ huyết, buồn ngủ, xanh xao, thậm chí hôn mê. Trẻ em nhạy cảm hơn với liều cao.
Điều trị quá liều bằng cách gây nôn ngay lập tức, tiếp đó, nếu cần thiết, thì phải tiến hành rửa dạ dày đồng thời áp dụng những liệu pháp hỗ trợ khác. Ngoài ra nếu cần thiết thì sử dụng những chất có khả năng tạo phức gọng kìm với sắt như deferoxamin.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Dùng thuốc Ferricure 150mg ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Ferricure 150mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ferricure 150mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn với polysaccharide iron complex hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Các dạng thiếu máu không phải do thiếu sắt.
Các hội chứng mắc phải nồng độ sắt trong máu cao: Hội chứng hemochromatosis (dư thừa chất sắt do di truyền), hội chứng hemosiderosis (do truyền máu quá nhiều).
Trước khi điều trị thiếu máu, cần biết chắc chắn nguyên nhân gây thiếu máu và làm chẩn đoán xác định thiếu máu do thiếu sắt nếu cần.
Nên tạm ngừng sử dụng Ferricure 150mg Capsule trong vài ngày trước khi làm test cùng với benzidine, để tránh trường hợp kết quả bị sai.
Tiếp tục sử dụng cho đến khi cải thiện tình trạng thiếu máu (Hb và MCV bình thường) và có thể tiếp tục bổ sung sắt trong vài tháng. Ferricure 150mg Capsule có thành phần tinh bột mì: Cần thận trọng với những người có tiền sử dị ứng với các sản phẩm từ lúa mì (trừ bệnh celiac).
Một vài trường hợp, tác dụng không mong muốn của thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc như tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, đau thượng vị. Do đó, khi bệnh nhân gặp các tác dụng không mong muốn này, bệnh nhân cần xin ý kiến tư vấn của bác sĩ.
Không có cảnh báo đặc biệt nào đối với phụ nữ mang thai và cho con bú. Trên thực tế Ferricure 150mg Capsule được chỉ định điều trị tình trạng thiếu sắt có thể xảy ra đối với những trường hợp này.
Các thuốc kháng acid làm giảm hấp thu sắt.
Sắt có thể làm rối loạn sự hấp thu cũng như làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của Tetracyclin, Cholestyramin, kháng sinh Quinolon, Penicillamin, Thyroxin, Levodopa, Carbodopa, Alpha- methyldopa.
Nên dùng Ferricure 100mg/5ml cách 2 - 3 giờ trước hoặc sau khi dùng những thuốc kể trên.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Hạn sử dụng: 5 năm kể từ ngày sản xuất.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, nhiều năm đảm nhiệm vị trí tư vấn dược phẩm và sức khỏe. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Tô Thị Hồng Anh
Chào ANH TÙNG,
Dạ sản phẩm có giá 390,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
trang
Hữu ích
Lê Quang Đạo
Chào bạn Trang,
Dạ với người đang chạy thận có kèm thiếu sắt, mình vui lòng tham khảo thêm ý kiến bác sĩ và sử dụng theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
chị ngọc
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào chị Ngọc,
Dạ sau khi tiêm nếu tình trạng đã ổn định, chị có thể tiếp tục bổ sung các dưỡng chất như bình thường ạ.
Nhà thuốc thông tin đến chị.
Thân mến!
Hữu ích (1)
tân
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Tân,
Dạ Thuốc có tác dụng điều trị tình trạng thiếu hụt sắt, thiếu máu do thiếu sắt, trong các trường hợp mất máu mạn tính, thiếu máu thứ phát ở trẻ em và người trưởng thành, phụ nữ mang thai và cho con bú. Tuy nhiên thuốc chỉ dùng khi có sự kê đơn của Bác sĩ, mình nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi cho bé sử dụng ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
0971xxxxxx
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn,
Dạ sản phẩm nên uống sau ăn ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
chị ngọc
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào chị Ngọc,
Dạ uống viên sắt thường là trước khi ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ.
Nhà thuốc thông tin đến chị.
Thân mến!
Hữu ích (1)
ANH TÙNG
Hữu ích
Trả lời