Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Vitamin & khoáng chất/
  4. Vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh)/ Thuốc trị thiếu máu
Thuốc Ferricure 150mg Trenker điều trị thiếu sắt, thiếu máu do thiếu sắt (2 vỉ x 14 viên)
Thuốc Ferricure 150mg Trenker điều trị thiếu sắt, thiếu máu do thiếu sắt (2 vỉ x 14 viên)
Thuốc Ferricure 150mg Trenker điều trị thiếu sắt, thiếu máu do thiếu sắt (2 vỉ x 14 viên)
Thuốc Ferricure 150mg Trenker điều trị thiếu sắt, thiếu máu do thiếu sắt (2 vỉ x 14 viên)
Thuốc Ferricure 150mg Trenker điều trị thiếu sắt, thiếu máu do thiếu sắt (2 vỉ x 14 viên)
Thương hiệu: Trenker

Thuốc Ferricure 150mg Trenker điều trị thiếu sắt, thiếu máu do thiếu sắt (2 vỉ x 14 viên)

000098030 đánh giá0 bình luận

Chọn đơn vị tính

Hộp

Vỉ

Viên

Danh mục

Vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh)/ Thuốc trị thiếu máu

Dạng bào chế

Viên nang cứng

Quy cách

Hộp 2 Vỉ x 14 Viên

Thành phần

Sắt nguyên tố

Chỉ định

Chống chỉ định

Thừa sắt

Xuất xứ thương hiệu

Bỉ

Nhà sản xuất

LABORATOIRES PHARMACEUTIQUES TRENKER NV/SA

Số đăng ký

VN-19839-16

Thuốc cần kê toa

Không

Mô tả ngắn

Thuốc Ferricure 150mg được sản xuất bởi công ty Laboratoires Pharmaceutiques Trenker NV/SA. Thuốc có thành phần chính sắt (dưới dạng Polysaccharid iron complex) 150mg.

Thuốc có tác dụng điều trị tình trạng thiếu hụt sắt, thiếu máu do thiếu sắt, trong các trường hợp mất máu mạn tính, thiếu máu thứ phát ở trẻ em và người trưởng thành, phụ nữ mang thai và cho con bú.

Nước sản xuất

Bỉ

Thuốc Ferricure 150mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Ferricure 150mg

Thành phần cho 1 viên

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Sắt nguyên tố

150mg

Công dụng của Thuốc Ferricure 150mg

Chỉ định

Thuốc Ferricure 150mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị tình trạng thiếu hụt sắt.
  • Thiếu máu do thiếu sắt và thiếu máu thứ phát ở người trưởng thành trong các trường hợp mất máu mạn tính.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú.

Thuốc chỉ dùng khi có sự kê đơn của Bác sĩ.

Dược lực học

Ferricure 150mg chứa hoạt chất là polysaccharide iron complex, là một chất tan tốt trong nước và polysaccharide, phân tử lượng thấp, và lượng sắt tổng cộng chiếm khoảng 46%. Trong Ferricure 100mg/5mI, sắt tồn tại ở dạng sắt non-ion, 5ml dung dịch chứa 100mg sắt nguyên tố.

Sự kết hợp phức hợp sắt và polysaccharide được hình thành bởi sự thủy phân một phần của tinh bột ở một tỷ lệ phù hợp, phức hợp này có tỷ lệ polysaccharide sắt 3 cao hơn các muối sắt khác (46%).

Sắt là một nguyên tố cần thiết cho sự hình thành hemoglobin và quá trình oxi hóa trong mô sống của con người. Sắt cũng là thành phần quan trọng cấu thành nên myoglobin, có trong các mô cơ, có tác dụng dự trữ oxy cho hoạt động mô cơ, cũng như cần thiết cho các enzym tham gia vào hoạt động hô hấp tế bào, hoặc xử lý sinh học như Cytoerom, catalase, và oxidase.

Thành phần của sắt chiếm 60mg trong mỗi kg cân nặng ở người lớn.

Dược động học

Sau khi uống Ferricure 150mg Capsule, tỷ lệ Fe3+hấp thu tuần hoàn chung khoảng 0,5 – 9mg trên người khỏe mạnh. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Sắt có mặt trong huyết tương trong vòng 3 - 7 giờ. 

Lượng sắt đã hấp thu bị thải trừ không đáng kể. Lượng sắt không hấp thu được bài xuất chủ yếu qua phân sau khi uống vài giờ. 

Các thông số dược động học của Fe3+ trong Ferricure 150mg Capsule tương tự các thông số dược động học của Fe2+ trong các chế phẩm khác.

Cách dùng Thuốc Ferricure 150mg

Cách dùng

Thuốc được dùng đường uống.

Uống trọn viên thuốc Ferricure 150mg với một ly nước. Có thể uống cùng với thức ăn hoặc không.

Liều dùng

Liều thông thường

Uống 1 viên /ngày, tương đương 150mg sắt (Fe3+), hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị.

Trường hợp thiếu máu nặng, có thể dùng tối đa 1 viên x2 lần/ngày cho đến khi trữ lượng sắt trong cơ thể trở lại mức bình thường. 

Thời gian điều trị

Theo đường uống, nồng độ Hb thường tăng sau 4 - 6 tuần điều trị và có thể trở về bình thường sau 10 tuần điều trị.

Thông thường, điều trị tấn công với Ferricure 150mg trong thời gian tối thiểu 4 - 6 tuần, việc điều trị cần được tiếp tục sau đó ít nhất 6 tuần để đạt đủ dự trữ sắt.

Để khôi phục trữ lượng sắt trong cơ thể, có trường hợp cần sử dụng từ 3 - 6 tháng.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Uống liều cao Ferricure 150mg có thể xảy ra những phản ứng như đau thượng vị, buồn nôn, ói mửa, thổ huyết, buồn ngủ, xanh xao, thậm chí hôn mê. Trẻ em nhạy cảm hơn với liều cao. 

Điều trị quá liều bằng cách gây nôn ngay lập tức, tiếp đó, nếu cần thiết, thì phải tiến hành rửa dạ dày đồng thời áp dụng những liệu pháp hỗ trợ khác. Ngoài ra nếu cần thiết thì sử dụng những chất có khả năng tạo phức gọng kìm với sắt như deferoxamin.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Dùng thuốc Ferricure 150mg ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Ferricure 150mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):

  • Tương tự như tất cả các dạng muối sắt, Ferricure 150mg có thể gây đổi màu phân thành màu đen hoặc xám đậm.
  • Các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa có thể gặp phải như: Tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, đau thượng vị thi thoảng xảy ra. Những tác dụng phụ này sẽ giảm dần khi giảm liều và ngưng điều trị.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Ferricure 150mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân quá mẫn với polysaccharide iron complex hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • Các dạng thiếu máu không phải do thiếu sắt.

  • Các hội chứng mắc phải nồng độ sắt trong máu cao: Hội chứng hemochromatosis (dư thừa chất sắt do di truyền), hội chứng hemosiderosis (do truyền máu quá nhiều).

Thận trọng khi sử dụng

Trước khi điều trị thiếu máu, cần biết chắc chắn nguyên nhân gây thiếu máu và làm chẩn đoán xác định thiếu máu do thiếu sắt nếu cần.

Nên tạm ngừng sử dụng Ferricure 150mg Capsule trong vài ngày trước khi làm test cùng với benzidine, để tránh trường hợp kết quả bị sai.

Tiếp tục sử dụng cho đến khi cải thiện tình trạng thiếu máu (Hb và MCV bình thường) và có thể tiếp tục bổ sung sắt trong vài tháng. Ferricure 150mg Capsule có thành phần tinh bột mì: Cần thận trọng với những người có tiền sử dị ứng với các sản phẩm từ lúa mì (trừ bệnh celiac).

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Một vài trường hợp, tác dụng không mong muốn của thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc như tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, đau thượng vị. Do đó, khi bệnh nhân gặp các tác dụng không mong muốn này, bệnh nhân cần xin ý kiến tư vấn của bác sĩ.

Thời kỳ mang thai và cho con bú

Không có cảnh báo đặc biệt nào đối với phụ nữ mang thai và cho con bú. Trên thực tế Ferricure 150mg Capsule được chỉ định điều trị tình trạng thiếu sắt có thể xảy ra đối với những trường hợp này.

Tương tác thuốc

Các thuốc kháng acid làm giảm hấp thu sắt.

Sắt có thể làm rối loạn sự hấp thu cũng như làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của Tetracyclin, Cholestyramin, kháng sinh Quinolon, Penicillamin, Thyroxin, Levodopa, Carbodopa, Alpha- methyldopa.

Nên dùng Ferricure 100mg/5ml cách 2 - 3 giờ trước hoặc sau khi dùng những thuốc kể trên.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em.

Hạn sử dụng: 5 năm kể từ ngày sản xuất.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Đỗ Viết ChungĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, nhiều năm đảm nhiệm vị trí tư vấn dược phẩm và sức khỏe. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • CT

    chị Trang

    để bổ sung cho phụ nữ sau sinh mất nhiều máu thì nên sử dụng liền mấy hộp để có hiệu quả ạ
    7 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Khánh LinhQuản trị viên

      Chào chị Trang,

      Dạ thông thường, điều trị tấn công với Ferricure 150mg trong thời gian tối thiểu 4 - 6 tuần, việc điều trị cần được tiếp tục sau đó ít nhất 6 tuần để đạt đủ dự trữ sắt.

      Để khôi phục trữ lượng sắt trong cơ thể, có trường hợp cần sử dụng từ 3 - 6 tháng.

      Nhà thuốc thông tin đến chị ạ.

      Thân mến!

      7 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • TN

    Đàm thị Nhung

    Thuốc này nên uống vào giờ nào là tốt nhất ạ
    4 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Tiến BắcQuản trị viên

      Chào bạn Đàm thị Nhung,

      Dạ sản phẩm Thuốc Ferricure 150mg Trenker nên uống buổi sáng là tốt nhất ạ

      Nhà thuốc thông tin đến bạn

      Thân mến!

      4 tháng trước

      Hữu ích (1)

      Trả lời
  • CH

    CHỊ HỒNG

    bn vậy ạ
    6 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Ngọc Diệu TuyềnQuản trị viên


      ​Chào CHỊ HỒNG,

      Dạ sản phẩm có giá 390,000 ₫/hộp.

      Dạ sẽ có tư vấn viên Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.

      Thân mến!

      6 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • AD

    anh Dũng

    nhà thuốc ở chợ chu định hóa có ko ạ
    7 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Lê Thị Hồng ThuýQuản trị viên

      Chào anh Dũng,
      Dạ sản phẩm còn hàng ở khu vực Định Hóa ạ. Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
      Thân mến!

      7 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • TB

    Trương thị thu bình

    bs cho e hoi đây là sắt vô cơ hay hữu cơ ạ
    9 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Ngọc Diệu TuyềnQuản trị viên

      Chào bạn Trương thị thu bình,

      Dạ thành phần sản phẩm là Sắt ( III ), sắt hữu cơ ạ.

      Thông tin đến bạn.

      Thân mến!

      9 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
Xem thêm 5 bình luận