Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cholestyramine (cholestyramin)
Loại thuốc
Thuốc điều chỉnh lipid máu, nhóm nhựa gắn với axit mật
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng bột khô pha hỗn dịch uống gói 4g cholestyramine khan
Cholestyramine được dùng trong:
Liên kết với các axit mật trong ruột và tạo thành một phức hợp không thể hấp thu được và thải ra ngoài theo phân. Sự mất axit mật trong phân tăng lên dẫn đến tăng quá trình oxy hóa cholesterol thành axit mật và giảm nồng độ cholesterol trong huyết thanh và nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp trong huyết thanh.
Ở những bệnh nhân bị tắc mật một phần, việc giảm nồng độ axit mật trong huyết thanh làm giảm lượng axit mật dư thừa lắng đọng trong các mô da, dẫn đến giảm ngứa.
Cholestyramine không hấp thu qua đường tiêu hóa.
Không có.
Không có.
Cholestyramine liên kết với các axit mật trong ruột và tạo thành một phức hợp không thể hấp thụ được và thải ra ngoài theo phân.
Tương tác với các thuốc khác:
Cholestyramine chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người lớn
Liều lượng được biểu thị dưới dạng nhựa cholestyramine khan (dạng đã khô).
Để phòng ngừa nguyên phát bệnh tim mạch vành và giảm cholesterol:
Để giảm ngứa: 4 - 8 g (1 hoặc 2 gói) một lần mỗi ngày thường là đủ.
Giảm tiêu chảy:
Tăng tốc độ loại bỏ teriflunomide, leflunomide: 8 g, 3 lần một ngày trong 11 ngày, sau đó giảm xuống 4 g, 3 lần 1 ngày, chỉ nên giảm liều nếu không dung nạp.
Tăng tốc độ loại bỏ leflunomide: 8 gam, 3 lần một ngày trong 11 ngày.
Trẻ em
Trẻ em 6 - 12 tuổi: Liều ban đầu được xác định theo công thức là (cân nặng x liều người lớn) / 70
Trẻ em dưới 6 tuổi:
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều lượng.
Dùng đường uống vào bữa ăn.
Không sử dụng bột ở dạng khô; luôn trộn với nước hoặc các chất lỏng khác trước khi uống. Trộn bột cholestyramine để pha hỗn dịch uống với một lượng vừa đủ (60 - 180 mL cho 1 gói hoặc một muỗng bột) chất lỏng (như nước, nước hoa quả, đồ uống không có ga khác) và khuấy đều đến độ đặc đồng nhất.
Hướng dẫn bệnh nhân dùng các thuốc khác ít nhất 1 giờ trước hoặc 4 - 6 giờ sau khi dùng cholestyramine để giảm thiểu khả năng ảnh hưởng đến sự hấp thu.
Táo bón.
Xu hướng chảy máu do giảm bạch cầu trong máu (thiếu vitamin K) cũng như vitamin A (hiếm khi được báo cáo về bệnh quáng gà) và thiếu vitamin D.
Biếng ăn, nhiễm toan tăng clo huyết ở trẻ em.
Khó chịu ở bụng, đầy hơi, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, ợ chua, khó tiêu và tăng tiết mỡ.
Phát ban và kích ứng da, lưỡi và vùng quanh hậu môn.
Bệnh loãng xương.
Không có thông tin.
Táo bón nhẹ đã xảy ra, đặc biệt là sau khi dùng liều cao cholestyramine và ở bệnh nhân > 60 tuổi. Khuyến cáo tăng lượng chất lỏng và chất xơ để giảm táo bón. Đặc biệt để tránh táo bón ở bệnh nhân bệnh mạch vành có triệu chứng.
Thận trọng khi sử dụng cholestyramine ở những bệnh nhân có nồng độ triglycerid cơ bản 250 - 299 mg/dL; ngưng khi nồng độ triglycerid < 400 mg/dL.
Vì cholestyramine là dạng clorua của nhựa trao đổi anion, có khả năng sử dụng kéo dài có thể dẫn đến nhiễm toan tăng clo huyết. Nhiễm toan tăng clo huyết đã được báo cáo ở trẻ em.
Cholestyramine có thể cản trở sự hấp thu các vitamin tan trong chất béo (như vitamin A, D, E, K). Xu hướng chảy máu do giảm prothrombin huyết thứ phát do thiếu vitamin K, quáng gà thứ phát do thiếu vitamin A và thiếu vitamin D.
Thận trọng dùng cholestyramine khi điều trị lâu dài ở bệnh nhân suy thận hoặc suy giảm thể tích và ở bệnh nhân dùng đồng thời spironolactone.
Giảm nồng độ folate huyết thanh đã được báo cáo ở trẻ em bị tăng cholesterol máu gia đình. Bổ sung axit folic nên được xem xét trong những trường hợp này.
Loại C.
Cản trở sự hấp thu các vitamin tan trong chất béo và việc bổ sung vitamin trước khi sinh có thể không đầy đủ.
Sử dụng cẩn thận, thiếu hấp thu vitamin liên quan đến điều trị cholestyramine có thể có ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ.
Cholestyramine không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Quá liều và độc tính
Các triệu chứng quá liều Cholestyramine có thể bao gồm đau dạ dày nghiêm trọng hoặc táo bón.
Một trường hợp sai sót đã bị ợ chua và buồn nôn sau khi dùng cholestyramine 27 g ba lần một ngày trong một tuần. Vấn đề tiềm ẩn khi dùng quá liều sẽ là tắc nghẽn đường tiêu hóa.
Cách xử lý khi quá liều
Khuyến cáo tăng lượng chất lỏng và chất xơ để giảm táo bón; có thể thêm chất làm mềm phân nếu cần thiết.
Dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian cho liều dự kiến tiếp theo. Không dùng gấp đôi liều để bù liều đã quên.
Tên thuốc: Cholestyramine
Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/cholestyramine.html
BNF 80, trang 210
Ngày cập nhật: 01/08/2021