Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc nhỏ mắt |
Dạng bào chế | Hỗn dịch nhỏ mắt |
Quy cách | Chai x 5ml |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | Hanlim |
Nước sản xuất | Hàn Quốc |
Xuất xứ thương hiệu | Hàn Quốc |
Số đăng ký | VN-12609-11 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Fumeron của Hanlim Pharm. Co., Ltd., có thành phần chính là fluorometholone 1 mg. Thuốc được chỉ định điều trị ngắn ngày chứng dị ứng và viêm ở mắt như viêm bờ mi, viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm củng mạc, viêm thượng củng mạc, viêm mống mắt – thể mi, viêm màng mạch nho, viêm sau mổ. Fumeron được bào chế dạng hỗn dịch nhỏ mắt và đóng gói trong hộp 1 lọ 5 ml. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc nhỏ mắt Fumeron là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Fluorometholone | 5mg |
Thuốc Fumeron được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị ngắn ngày tình trạng dị ứng và viêm ở mắt: Viêm bờ mi, viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm củng mạc, viêm thượng củng mạc, viêm mống mắt – thể mi, viêm màng mạch nho, viêm sau mổ.
Fluorometholone là một corticosteroid tổng hợp có gắn fluor, cũng có cấu trúc liên quan đến progesterone. Fluorometholone được dùng với hoạt tính glucocorticoid. Giống như các corticosteroid có hoạt tính chống viêm, fluorometholone ức chế phospholipase A2, do đó ức chế sản xuất eicosanoid và ức chế các hiện tượng viêm do tác dụng của các loại bạch cầu (bám dính biểu mô, di chuyển bạch cầu, hóa ứng động, thực bào…). Fluorometholone ức chế đáp ứng miễn dịch và 2 sản phẩm chính của viêm, prostaglandin và leukotrien.
Dùng lâu dài các chế phẩm chứa corticosteroid đã gây tăng nhãn áp và làm giảm thị lực (trong một nghiên cứu nhỏ, thời gian trung bình hỗn dịch fluorometholone gây tăng nhãn áp dài hơn đáng kể so với dexamethasone phosphat; tuy nhiên, mức tăng nhãn áp cuối cùng tương đương nhau đối với 2 thuốc. Một số ít người bệnh tăng nhãn áp trong vòng 3 – 7 ngày).
Fluorometholone hấp thu vào thủy dịch, giác mạc, đồng tử và thể mi. Nếu nhỏ thuốc nhiều lần, thuốc hấp thu vào toàn thân đáng kể.
Dùng tại chỗ hỗn dịch fluorometholone có gắn tritium đã làm tăng mức phóng xạ đỉnh trong thủy dịch sau khi nhỏ 30 phút. Nồng độ cao của chất chuyển hóa được tạo ra nhanh đã được tìm thấy cả ở thủy dịch và chất chiết từ giác mạc, cho thấy fluorometholone có sự thay đổi về chuyển hóa vì nó thâm nhập vào giác mạc và thủy dịch.
Thuốc dùng nhỏ vào mắt. Lắc kỹ trước khi dùng.
Cần thận trọng tránh nhiễm bẩn đầu ống nhỏ giọt chứa hỗn dịch.
Có thể nhỏ 1 giọt hỗn dịch nhỏ mắt chứa fluorometholone vào túi kết mạc của mắt bị bệnh, mỗi ngày 2 – 4 lần.
Trong 24 – 48 giờ đầu điều trị với fluorometholone, có thể tăng liều thêm mỗi lần 1 giọt hỗn dịch, cứ cách 4 giờ nhỏ 1 lần. Nếu không có sự cải thiện trong vòng vài ngày, hãy ngừng thuốc và bắt đầu áp dụng liệu pháp khác.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào loại bệnh và mức độ nghiêm trọng của bệnh, và có thể xê dịch từ vài ngày đến vài tuần, tránh điều trị trong thời gian dài. Khi ngừng thuốc, phải giảm dần liều lượng để tránh sự tăng nặng của bệnh.
Ban đầu, bệnh nhân được kê đơn hỗn dịch nhỏ mắt là 20 ml hoặc ít hơn và được bác sĩ khám bệnh lại trước khi kê đơn thêm.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu vô ý nhỏ quá nhiều giọt, rửa sạch mắt với nước.
Quá liều thuốc dùng tại chỗ ở mắt không thường gây ra vấn đề cấp tính. Nếu vô ý nuốt phải, uống nước để làm loãng thuốc.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Fumeron, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Mắt: Kích ứng, sung huyết, rối loạn thị giác nhất thời sau khi nhỏ thuốc.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Nhiễm khuẩn: Mắt (nặng lên hoặc thứ phát).
Miễn dịch: Dị ứng.
Thần kinh: Thay đổi thị trường (liên quan đến glaucoma).
Mắt: Đục thủy tinh thể dưới bao, glaucoma, giảm thị lực, ngứa mắt.
Toàn thân: Chậm lớn.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Mắt: Thủng giác mạc.
Khi đang nghiên cứu: Tăng nhãn áp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các tác dụng không mong muốn phần lớn đều nhẹ. Phải theo dõi sát nhiễm khuẩn ở mắt, nhãn áp và tránh dùng thuốc kéo dài.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Fumeron chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc này.
Nhiễm khuẩn, virus, nấm ở mắt chưa kiểm soát được bằng điều trị như tổn thương ở giác mạc, kết mạc.
Nhỏ mắt liều cao hoặc kéo dài fluorometholone làm tăng nguy cơ biến chứng mắt và có thể gây ra các tác dụng không mong muốn toàn thân. Nếu phản ứng viêm không giảm trong một thời gian hợp lý, nên ngừng và thay đổi liệu pháp điều trị.
Dùng corticosteroid tại chỗ có thể làm giảm bài tiết cortisol trong nước tiểu cũng như làm giảm nồng độ trong huyết tương. Corticoid làm trẻ em chậm lớn, đặc biệt khi dùng liều cao và kéo dài.
Dùng corticosteroid nhỏ mắt kéo dài có thể gây tăng nhãn áp và/hoặc glaucoma kèm theo tổn thương dây thần kinh thị giác, giảm thị lực, gây đục thủy tinh thể dưới bao sau. Khi dùng corticoid nhỏ mắt, phải kiểm tra thường xuyên nhãn áp.
Các thuốc corticoid có thể che dấu hiệu nhiễm khuẩn hoặc làm nặng thêm nhiễm khuẩn đã có. Phải dùng kháng sinh thích hợp để tránh bội nhiễm. Sau khi điều trị kéo dài với corticoid ở mắt, phải kiểm tra kĩ nhiễm nấm dai dẳng giác mạc. Dùng thận trọng và duy nhất phối hợp với liệu pháp kháng virus để điều trị viêm giác mạc chất đệm hoặc viêm màng mạch nhỏ do Herpes simplex, cần thiết phải khám định kỳ bằng đèn khe.
Không ngừng điều trị sớm vì có thể gây ra một đợt viêm mới nếu ngừng đột ngột khi đang dùng liều cao.
Trong khi điều trị, không nên mang kính sát tròng dù cứng hay dẻo.
Cũng như bất kỳ thuốc điều trị mắt nào, nếu nhìn mờ thoáng qua xảy ra khi nhỏ mắt, bệnh nhân nên chờ cho đến khi nhìn rõ trở lại trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Phân loại C thai kỳ theo FDA.
Độ an toàn của thuốc này trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Tránh dùng fluorometholone kéo dài hoặc thường xuyên cho phụ nữ mang thai hoặc có khả năng mang thai.
Dùng thận trọng đối với phụ nữ đang cho con bú.
Trong trường hợp dùng thêm các chế phẩm nhỏ mắt khác, chờ 15 phút giữa các lần nhỏ các thuốc. Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc nào được thực hiện.
Hỗn dịch nhỏ mắt fluorometholone được bảo quản trong lọ kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C, không được để đóng băng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Lữ Thị Anh Thư
Chào ANH Cầu,
Dạ anh có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc nhỏ mắt Flumetholon 0.1% Santen điều trị viêm bờ mi, viêm kết mạc (5ml), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Lê Thị phượng Hồng
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Lê Thị Phượng Hồng,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc nhỏ mắt Flumetholon 0.1% Santen điều trị viêm bờ mi, viêm kết mạc (5ml), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
CHỊ LOAN
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào chị Loan,
Dạ chị có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc nhỏ mắt Flumetholon 0.1% Santen điều trị viêm bờ mi, viêm kết mạc (5ml) có giá 32,500 ₫/hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hồ thị mỹ ngọc
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Hồ Thị Mỹ Ngọc,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc nhỏ mắt Flumetholon 0.1% Santen điều trị viêm bờ mi, viêm kết mạc (5ml) có giá 32,500 ₫/hộp., tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn minh nghĩa
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Nguyễn Minh Nghĩa,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc nhỏ mắt Flumetholon 0.1% Santen điều trị viêm bờ mi, viêm kết mạc (5ml), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link có giá 32,500 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
ANH Cầu
Hữu ích
Trả lời