Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ tim mạch & tạo máu/
  4. Thuốc lợi tiểu
Thuốc Furosan 40mg Hasan điều trị phù, tăng huyết áp nhẹ hay trung bình (10 vỉ x 10 viên)
Thuốc Furosan 40mg Hasan điều trị phù, tăng huyết áp nhẹ hay trung bình (10 vỉ x 10 viên)
Thuốc Furosan 40mg Hasan điều trị phù, tăng huyết áp nhẹ hay trung bình (10 vỉ x 10 viên)
Thuốc Furosan 40mg Hasan điều trị phù, tăng huyết áp nhẹ hay trung bình (10 vỉ x 10 viên)
Thuốc Furosan 40mg Hasan điều trị phù, tăng huyết áp nhẹ hay trung bình (10 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Hasan

Thuốc Furosan 40mg Hasan điều trị phù, tăng huyết áp nhẹ hay trung bình (10 vỉ x 10 viên)

000152900 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc lợi tiểu

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Suy thận cấp, Suy thận mạn

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Nhà sản xuất

HASAN

Số đăng ký

VD-26581-17

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Furosan 40 mg của Công ty Liên doanh Hasan - Dermapharm có thành phần chính là Furosemide 40 mg. Thuốc được chỉ định điều trị tình trạng phù trong suy tim sung huyết, bệnh thận, xơ gan, hội chứng thận hư, phù phổi; phù ngoại biên do tắc nghẽn cơ học, suy tĩnh mạch; tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa và trong tăng calci huyết.

Furosan 40 mg được bào chế dạng viên nén. Quy cách đóng gói hộp 10 vỉ x 10 viên.

Nước sản xuất

Việt Nam

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Thuốc Furosan 40mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Furosan 40mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Furosemide

40mg

Công dụng của Thuốc Furosan 40mg

Chỉ định

Thuốc Furosan 40 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Furosemide là thuốc lợi tiểu được khuyến cáo sử dụng trong tất cả các chỉ định cần lợi tiểu nhanh và hiệu quả.
  • Điều trị tình trạng phù trong suy tim sung huyết, bệnh thận, xơ gan, hội chứng thận hư, phù phổi.
  • Điều trị phù ngoại biên do tắc nghẽn cơ học, suy tĩnh mạch hoặc điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa.
  • Tăng calci huyết.

Dược lực học

Furosemid là thuốc lợi tiểu dẫn chất sulfonamid thuộc nhóm tác dụng mạnh, nhanh, phụ thuộc liều lượng. Thuốc tác dụng ở nhánh lên của quai Henle nên được xếp vào nhóm thuốc lợi tiểu quai. 

Cơ chế tác dụng

Chủ yếu là ức chế hệ thống đồng vận chuyển Na+/K+/2Cl- ở đoạn dày của nhánh lên quai Henle, làm tăng thải trừ những chất điện giải này kèm theo tăng bài xuất nước. Thuốc cũng làm giảm tái hấp thu Na+, Cl-, tăng thải trừ K+ ở ống lượn xa và có thể tác dụng trực tiếp cả trên ống lượn gần. Furosemid không ức chế carbonic anhydrase và không đối kháng với aldosteron. Furosemid làm tăng đào thải Ca2+, Mg2+, hydrogen, amoni, bicarbonate và có thể cả phosphate qua thận. Mất nhiều kali, hydro và clo có thể gây ra kiềm chuyển hóa. Do làm giảm thể tích huyết tương nên có thể gây hạ huyết áp nhưng thường chỉ giảm nhẹ.

Furosemid có tác dụng giãn mạch thận, giảm sức cản ở mạch thận và dòng máu qua thận tăng sau khi dùng thuốc. Ở bệnh nhân suy tim sung huyết kèm nhồi máu cơ tim cấp, sau khi tiêm tĩnh mạch furosemid, sức lọc cầu thận tăng tạm thời nhưng đáng kể, đồng thời giảm sức cản mạch ngoại biên và tăng lượng máu tĩnh mạch ngoại biên. Khi dùng liều cao ở bệnh nhân suy thận mạn, tốc độ lọc của cầu thận có thể tăng tạm thời. Nếu bài niệu quá mức do thuốc làm giảm thể tích huyết tương, có thể xảy ra giảm dòng máu qua thận và giảm tốc độ lọc cầu thận.

Furosemid ít tác động lên nồng độ glucose huyết hơn thiazid, tuy nhiên có thể gây tăng glucose huyết, glucose niệu và thay đổi dung nạp glucose, có thể là do hạ kali huyết.

Dược động học

Hấp thu

Furosemid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng khoảng 60 – 70%, nhưng sự hấp thu thay đổi do ảnh hưởng bởi dạng thuốc, bệnh nền và sự có mặt của thức ăn. Tuy nhiên, dù uống lúc đói hay no đáp ứng lợi niệu đều tương tự. 

Ở bệnh nhân suy tim, hấp thu furosemid còn thất thường hơn. Sinh khả dụng có thể giảm xuống 10% ở người bệnh thận, tăng nhẹ trong bệnh gan. Khi uống, tác dụng xuất hiện nhanh sau 1/2 giờ, đạt tác dụng tối đa sau 1 – 2 giờ và duy trì tác dụng từ 6 – 8 giờ. Tác dụng giảm huyết áp tối đa có thể chưa rõ ràng cho tới vài ngày sau khi bắt đầu dùng thuốc.

Phân bố

Furosemid liên kết nhiều với albumin huyết tương (khoảng 99%). Phần furosemid tự do cao hơn ở người bệnh tim, suy thận và xơ gan.

Thuốc qua được hàng rào nhau thai và vào trong sữa mẹ.

Chuyển hóa

Furosemid chuyển hóa một phần qua gan.

Thải trừ

Furosemid được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, phần lớn ở dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải từ 30 - 120 phút ở người bình thường, kéo dài ở trẻ sơ sinh và bệnh nhân suy gan, thận. Độ thanh thải của furosemid không tăng khi thẩm phân máu.

Cách dùng Thuốc Furosan 40mg

Cách dùng

Furosemid thường dùng đường uống.

Nên điều chỉnh liều ở bệnh nhân có nồng độ protein trong máu thấp: Bệnh nhân sung huyết gan hoặc suy gan.

Khi sử dụng chung furosemid với các thuốc colestipol, colestyramin, nên uống cách nhau 2 – 3 giờ.

Liều dùng

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi

Liều khởi đầu là 40 mg/ngày vào buổi sáng. Liều khởi đầu sau đó có thể duy trì hoặc giảm. Số lần dùng thuốc phụ thuộc tình trạng bệnh nhân.

Liều duy trì là 20 mg/ngày hoặc 40 mg cách nhật. Trong trường hợp tình trạng phù dai dẳng, có thể tăng liều lên đến 80 mg/ngày.

Điều trị tăng huyết áp

20 – 40 mg/lần x 2 lần/ngày. Nếu liều 40 mg/lần x 2 lần/ngày không đạt được hiệu quả điều trị, nên cân nhắc phối hợp với thuốc điều trị tăng huyết áp hơn là tiếp tục tăng liều furosemid.

Điều trị tăng calci huyết ở người lớn tăng nhẹ nồng độ calci huyết

Uống 120 mg/ngày.

Trẻ em dưới 12 tuổi

Nên sử dụng dạng bào chế khác phù hợp hơn ở đối tượng này.

Người cao tuổi

Furosemid thải trừ chậm hơn. Do đó cần chỉnh liều để đáp ứng được yêu cầu điều trị.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Biểu hiện

Mất cân bằng nước và điện giải với các triệu chứng đau đầu yếu cơ, chuột rút, khát nước, hạ huyết áp, chán ăn, mạch nhanh... Ở bệnh nhân xơ gan, quá liều có thể dẫn tới hôn mê gan.

Xử trí

Bù lại lượng nước và điện giải đã mất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Furosan 40 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Rất thường gặp, ADR > 1/10

  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Mất nước, giảm natri huyết, nhiễm kiềm chuyển hóa, giảm clo, giảm calci huyết, giảm magnesi huyết.

  • Mạch: Hạ huyết áp.

  • Tiết niệu: Sỏi calci thận ở trẻ em.

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm thể tích.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu không tái tạo.

  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Rối loạn dung nạp glucose, tăng acid uric huyết, gout, giảm nồng độ HDL, tăng nồng độ LDL và triglycerid, tăng đường huyết.

  • Mắt: Rối loạn thị giác, nhìn mờ, cảm giác nhìn vàng.

  • Tai và mê đạo: Điếc (đôi lúc không hồi phục).

  • Tim: Loạn nhịp tim, tăng nguy cơ tồn tại ống động mạch ở trẻ sinh non.

  • Tiêu hóa: Khô miệng, khát nước, buồn nôn, rối loạn nhu động ruột, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón.

  • Cơ xương: Chuột rút, yếu cơ.

  • Tiết niệu: Giảm sự đi tiểu, đi tiểu không tự chủ, tắc niệu.

  • Toàn thân: Mệt mỏi.

  • Xét nghiệm: Tăng transaminase huyết.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

  • Máu và hệ bạch huyết: Suy tủy xương (cần ngừng sử dụng thuốc), tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu.

  • Thần kinh: Rối loạn tâm thần, dị cảm, bối rối, đau đầu.

  • Tai và mê đạo: Ù tai và mất thính giác có hồi phục hoặc không (thường xảy ra thoáng qua, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, hạ protein huyết).

  • Mạch: Viêm mạch máu, huyết khối, shock.

  • Tiêu hóa: Viêm tụy cấp.

  • Gan mật: Rối loạn chức năng gan.

  • Toàn thân: Suy nhược, sốt, shock phản vệ.

  • Da và mô dưới da: Ban da, ngứa, nhạy cảm với ánh sáng, hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Không rõ tần suất

  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Trầm trọng hơn nhiễm kiềm chuyển hóa (ở bệnh nhân xơ gan mất bù), rối loạn nước và điện giải, tăng đào thải kali.

  • Thần kinh: Chóng mặt, ngất, mất nhận thức.

  • Da và mô dưới da: Ngứa, hồng ban đa dạng, ban xuất huyết, viêm da tróc vảy, ngứa, phản ứng ứ dị ứng, viêm da (nổi mày đay, các vết thương bỏng rộp trên da, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Kiểm tra thường xuyên điện giải đồ. Bổ sung kali hoặc dùng kèm thuốc lợi tiểu giữ kali khi người bệnh có nguy cơ cao hạ kali huyết. Tránh tiêm bắp hoặc tĩnh mạch nhanh và vượt quá liều thông thường điều trị 20 – 40 mg để giảm bớt nguy cơ gây ù tai, giảm thính lực, điếc.

Giảm liều hoặc ngừng điều trị nếu ADR ở mức độ trung bình hoặc nặng.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Furosan 40 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với furosemid và các dẫn chất sulfonamid (sulfamid chữa đái tháo đường...).
  • Vô niệu, suy thận (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút/1,73 m2) hoặc suy thận do các thuốc gây độc đối với thận hoặc gan.
  • Rối loạn điện giải (hạ natri huyết nặng, hạ kali huyết nặng, giảm thể tích máu), mất dịch, hạ huyết áp.
  • Sử dụng đồng thời với các chế phẩm bổ sung kali hoặc các thuốc lợi tiểu giữ kali.
  • Tình trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan.
  • Bệnh Addison.
  • Ngộ độc digitalis.
  • Phụ nữ cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng

Nên điều trị hạ huyết áp, giảm thể tích máu và bất kỳ rối loạn acid – base nào trước khi sử dụng furosemid. Hạ huyết áp triệu chứng dẫn đến chóng mặt, ngất hoặc mất ý thức có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị với furosemid, đặc biệt ở người cao tuổi, bệnh nhân sử dụng các thuốc hoặc mắc các bệnh kèm theo làm tăng nguy cơ hạ huyết áp.

Cần chỉnh liều cẩn thận (để giảm nguy cơ độc thần kinh thính giác) ở bệnh nhân giảm nồng độ protein huyết (hội chứng thận hư…) và bệnh nhân sung huyết gan mức độ trung bình.

Thận trọng trong các trường hợp suy gan, suy thận và hội chứng gan thận, đái tháo đường (dùng furosemid có thể phát triển bệnh đái tháo đường tiềm ẩn, cần chỉnh liều insulin ở một số bệnh nhân), người cao tuổi, bệnh nhân tiểu tiện khó khăn hoặc có nguy cơ tắc nghẽn đường tiết niệu như phì đại tuyến tiền liệt lành tính (tăng nguy cơ bí tiểu cấp), gout (nguy cơ tăng nồng độ acid uric huyết), bệnh nhân có nguy cơ cao té ngã do hạ huyết áp.

Cần thường xuyên theo dõi lâm sàng ở các bệnh nhân loạn tạo máu (ngưng thuốc ngay nếu xảy ra), tổn thương gan. Tăng nguy cơ hình thành sỏi calci, sỏi lithi thận ở trẻ sinh non, cần thường xuyên theo dõi chức năng thận và siêu âm thận.

Trong quá trình điều trị, cần theo dõi chỉ số BUN thường xuyên trong vài tháng đầu điều trị và định kỳ sau đó; theo dõi nồng độ điện giải trong huyết thanh và có biện pháp điều chỉnh hoặc bổ sung cho phù hợp.

Có thể tăng nồng độ creatinin, ure trong huyết thanh trong quá trình điều trị. Nồng độ cholesterol và triglycerid huyết thanh có thể tăng nhưng thường trở về bình thường trong vòng 6 tháng sử dụng furosemid. Nên tạm thời ngừng sử dụng thuốc trước khi thực hiện xét nghiệm dung nạp glucose. 

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, ngất, hạ huyết áp, giảm tinh thần... dù không phải bệnh nhân nào cũng gặp phải. Cần cảnh báo cho bệnh nhân trong trường hợp xảy ra các tác dụng không mong muốn trên, không được lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc gây nguy hiểm khác đòi hỏi sự tỉnh táo và tập trung.

Thời kỳ mang thai 

Phân loại C thai kỳ theo FDA

Độc tính gây quái thai và trên sự phát triển phôi thai chưa được xác định rõ trên người. Có rất ít bằng chứng về tính an toàn khi sử dụng liều cao furosemid ở phụ nữ mang thai, dù không thấy tác động có hại ở động vật. Không nên sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai trừ khi lợi ích vượt hơn hẳn các nguy cơ đối với thai nhi (bao gồm nguy cơ tồn tại ống mạch chủ).

Thời kỳ cho con bú

Dùng furosemid trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ ức chế bài tiết sữa. Nên ngừng cho con bú nếu dùng thuốc là cần thiết. Furosemid có thể phân bố vào sữa hoặc ức chế sự tiết sữa. Sử dụng thận trọng ở phụ nữ cho con bú. Ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú tùy vào mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.

Tương tác thuốc

Sử dụng đồng thời với thuốc hạ huyết áp làm tăng tác động hạ huyết áp. Nên ngừng sử dụng furosemid hoặc giảm liều trước khi bắt đầu thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Nguy cơ tác động liều đầu khi phối hợp thuốc chẹn thụ thể alpha (prazosin). Furosemid có thể tương tác với thuốc ức chế men chuyển angiotensin gây tổn thương thận.

Thuốc an thần: Hạ kali huyết do furosemid làm tăng nguy cơ gây độc tim. Tránh sử dụng đồng thời với primozid. Tăng nguy cơ loạn nhịp thất với amisulprid hoặc sertindol. Tăng tác động hạ huyết áp với phenothiazin.

Thuốc chống loạn nhịp (amiodaron, disopyramid, sotalol...): Tăng nguy cơ độc tim (do giảm kali huyết). Tác động của lidocain, tocainid, mexilentin có thể đối kháng bởi furosemid.

Thuốc gây kéo dài khoảng QT: Tăng độc tim do giảm kali huyết hoặc giảm magnesi huyết.

Glycosid tim: Hạ kali huyết và rối loạn điện giải (bao gồm magnesi huyết) làm tăng nguy cơ độc tim. 

Tăng tác động hạ huyết áp với thymoxamin hoặc hydralazin.

Thuốc ức chế renin: Aliskiren làm giảm nồng độ huyết tương của furosemid.

Nitrat: Tăng tác động hạ huyết áp. 

Furosemid làm giảm đào thải lithi, làm tăng nồng độ lithi trong huyết tương (tăng nguy cơ gây độc). Tránh sử dụng đồng thời trừ khi nồng độ trong huyết tương được kiểm soát.

Tác nhân tạo phức chelat: Sucralfat có thể làm giảm sự hấp thu qua đường tiêu hóa của furosemid, nên sử dụng hai thuốc trên cách nhau 2 giờ.

Thuốc điều hòa lipid – khử acid mật: Giảm hấp thu của furosemid, nên sử dụng cách nhau 2 – 3 giờ.

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Tăng nguy cơ độc thận (đặc biệt trong trường hợp giảm thể tích máu). Indomethacin và ketorolac có thể đối kháng tác dụng của furosemid. Ở bệnh nhân mất nước hoặc giảm thể tích, NSAID có thể gây suy thận cấp.

Gia tăng tác động của salicylat khi phối hợp furosemid.

Tăng nguy cơ gây độc thần kinh thính giác bởi aminoglycosid, polymyxin hoặc vancomycin. Tăng nguy cơ gây độc thận bởi aminoglycosid hoặc cefaloridin. Furosemid có thể giảm nồng độ vancomycin huyết tương sau phẫu thuật tim.

Tăng tác động hạ huyết áp với các thuốc ức chế monoamin oxidase. Tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng với thuốc chống trầm cảm ba vòng. Tăng nguy cơ hạ kali huyết với reboxetin.

Tác động hạ glucose huyết của thuốc trị đái tháo đường bị đối kháng bởi furosemid. Có thể cần tăng liều insulin.

Thuốc chống động kinh: Tăng nguy cơ hạ natri máu (carbamazepin), giảm tác dụng lợi tiểu (phenytoin). 

Thuốc kháng histamin: Hạ kali huyết làm tăng nguy cơ gây độc tim.

Tăng nguy cơ hạ kali huyết với amphotericin.

Thuốc an thần và gây ngủ: Làm tăng tác động hạ huyết áp. Cloral hydrat hoặc triclofos có thể thay thế hormone tuyến giáp trong phức hợp với protein huyết tương.

Thuốc kích thích thần kinh trung ương (dùng trong hội chứng rối loạn tăng động giảm chú ý): Giảm kali huyết làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất.

Thuốc ức chế thần kinh trung ương (clopromazin, diazepam, clonazepam, halothan, ketamin): Tăng tác dụng hạ huyết áp.

Corticosteroid: Đối kháng tác động của thuốc lợi tiểu (giữ natri) và tăng nguy cơ hạ kali huyết. 

Tăng nguy cơ gây độc thận và thần kinh thính giác đối với các hợp chất chứa platinum.

Tác dụng lợi tiểu mạnh khi sử dụng đồng thời furosemid và metolazon. Tăng nguy cơ hạ kali huyết với thiazid. 

Các thuốc dopaminergic: Tăng tác dụng hạ huyết áp của levodopa.

Các thuốc điều hòa miễn dịch: Tăng tác dụng hạ huyết áp với aldesleukin. 

Thuốc giãn cơ: Tăng tác dụng hạ huyết áp của baclofen và tizanidin.

Estrogen và progesteron: Đối kháng tác dụng lợi tiểu.

Prostaglandin: Tăng tác dụng hạ huyết áp với alprostadil.

Thuốc kích thích thần kinh giao cảm: Tăng tác dụng hạ kali huyết khi sử dụng liều cao các thuốc chủ vận β2 (bambuterol, fenoterol, salbutamol, salmeterol, terbutalin).

Theophylline: Tăng tác động hạ huyết áp.

Probenecid: làm giảm độ lọc cầu thận của furosemid và làm giảm tác dụng lợi tiểu. 

Thuốc gây mê tổng quát: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của furosemid. Furosemid làm tăng tác dụng gây mê của nhựa cura.

Rượu: Tăng tác dụng hạ huyết áp.

Lạm dụng thuốc nhuận tràng: Tăng nguy cơ mất kali

Cam thảo: Sử dụng nhiều có thể làm tăng nguy cơ hạ kali huyết.

Bảo quản

Ở nhiệt độ 15 - 30°C, tránh ánh sáng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • CN

    CHI NHI

    giá bao nhiêu ạ???
    18/09/2022

    Hữu ích

    Trả lời
    • Thaont135Quản trị viên

      Chào Chị Nhi !

      Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong Chị thông cảm. Chị vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng. Thân mến!

      18/09/2022

      Hữu ích

      Trả lời