Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc chống ung thư |
Dạng bào chế | Dung dịch đậm đặc để pha dung dịch tiêm truyền |
Quy cách | Hộp |
Thành phần | Gemcitabin |
Nhà sản xuất | Fareva |
Nước sản xuất | Áo |
Xuất xứ thương hiệu | Áo |
Số đăng ký | 900114528124 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Gemcitabin là sản phẩm của Ebewe Pharma Ges.m.b.H Nfg.KG chứa hoạt chất gemcitabin hydroclorid. Gemcitabin dùng trong phối hợp điều trị ung thư bàng quang tiến triển, ung thư tuyến tụy tiến triển, điều trị đầu tay cho các bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC), ung thư biểu mô buồng trứng, ung thư vú không thể cắt bỏ bị tái phát theo chỉ định của bác sĩ. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Gemcitabin 1000mg/100ml là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Gemcitabin | 10mg |
Thuốc Gemcitabin chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý - điều trị: Thuốc chống ung thư, chất kháng chuyển hóa, chất tương tự pyrimidin
Mã ATC: L01BC05
Hoạt tính độc tế bào trong nuôi cấy tế bào:
Gemcitabin có tác dụng độc tế bào đáng kể chống lại nhiều loại tế bào u nuôi cấy ở chuột và người. Thuốc có tác dụng trên pha đặc hiệu, như gemcitabin chủ yếu diệt tế bào đang ở pha tổng hợp ADN (pha S) và, trong một số điều kiện, phong bế được sự tiến triển của tế bào ở ranh giới hai pha G1/S. In vitro, tác dụng độc tế bào của gemcitabin tùy thuộc vào cả nồng độ và thời gian.
Tác dụng chống u trong các mô hình tiền lâm sàng:
Trong các mô hình gây u trên động vật, tác dụng chống u của gemcitabin phụ thuộc vào cách dùng. Dùng gemcitabin hằng ngày cho thấy tỷ lệ chết cao ở động vật, nhưng có hoạt tính chống u tối thiểu. Tuy nhiên, nếu dùng gemcitabin mỗi 3 hay 4 ngày thì có thể dùng thuốc với liều không gây chết động vật mà lại có hoạt tính chống u trên diện rộng đối với các khối u ở chuột nhắt.
Dược động học của gemcitabin được quan sát trên 353 bệnh nhân trong 7 công trình nghiên cứu, gồm 121 nữ và 232 nam, tuổi 29 - 79. Trong số những bệnh nhân này, có khoảng 45% bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và 35% được chẩn đoán ung thư tuy tạng. Những thông số dưới đây đã đạt được với các liều 500 - 2592 mg/m2 và truyền trong thời gian 0,4 - 1,2 giờ.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương (đạt được khoảng 5 phút sau khi truyền xong) là 3,2 - 45,5 microgam/ml. Nồng độ trong huyết tương của chất mẹ sau khi dùng liều 1000mg/m2/30 phút là > 5 microgam/ml trong khoảng 30 phút còn khi kết thúc truyền, và > 0,4 microgam/ml trong giờ kế tiếp.
Phân bố:
Thể tích phân bố của khoang chính là 12,4 lít/m2 cho nữ và 17,5 lít/m2 cho nam (sự thay đổi giữa các cá thể là 91,9%). Thể tích phân bố của khoảng ngoại biên là 47,4 lít/m2. Thể tích phân bố của khoảng ngoại biên không thay đổi theo giới tính.
Độ gắn kết vào protein huyết tương coi như không đáng kể.
Thời gian bán thải là 42 - 94 phút tuỳ thuộc vào tuổi và giới. Với thời biểu dùng thuốc đã đề nghị, sự đào thải của gemcitabin hầu như hoàn toàn trong vòng 5 - 11 giờ kể từ khi bắt đầu dẫn truyền. Gemcitabin không tích luỹ nếu dùng mỗi tuần một lần.
Chuyển hoá
Gemcitabin chuyển hoá nhanh qua xúc tác của enzym cytidin - desaminase ở gan, thận, máu và ở các mô khác. Chuyển hóa nội bào của gemcitabin sẽ tạo ra các chất chuyển hóa gemcitabin mono - di và triphosphat (dFdCMP, dFdCDP và dFdCTP), trong số đó cdFdCDP và dFdCTP được xem là có hoạt tính. Các chất chuyển hóa nội bào không tìm thấy trong huyết tương và nước tiểu. Chất chuyển hóa đầu tiên, 2 desoxy - 2'-2- difluorouridin (dFdU) không có hoạt tính và tìm thấy trong huyết tương và nước tiểu.
Đào thải
Độ thanh thải toàn thân trong khoảng 29,2 lít/giờ/m2 - 92,2 lít/m2 tuỳ thuộc vào giới và tuổi (tỷ lệ khác biệt giữa các cá thể là 52,5%). Độ thanh thải ở nữ thấp hơn ở nam giới khoảng 25%. Mặc dù được thải nhanh, nhưng độ thanh thải cho cả nam và nữ có thể giảm theo tuổi tác. Với liều gemcitabin khuyến cáo là 1000mg/m2 truyền trong 30 phút, thì dù cho độ thanh thải có thấp cho cả nữ và nam cũng không cần giảm liều gemcitabin.
Thải qua nước tiểu: < 10% thải dưới dạng chưa chuyển hoá.
Độ thanh thải qua thận là 2 - 7 lít/giờ/m2
Trong vờng 1 tuần sau khi truyền đã tìm thấy 92% - 98% liều gemcitabin đã được dùng, 99% trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng dFdU và 1% liều dùng được thải qua phân.
Động học của dFdU
Nồng độ đỉnh trong huyết tương (đạt được khoảng 3 - 15 phút sau khi truyền 30 phút, 1000mg/m2) là 28 - 52 microgam/ml.
Nồng độ đáy sau khi dùng 1 tuần: 0,07 - 1,12 microgam/ml, không có tích luỹ. Nồng độ trong huyết tương theo ba pha so với đường biểu diễn thời gian, thời gian bán thải của pha kết thúc là 65 giờ (33 - 84 giờ).
Tạo dFdU từ chất mẹ: 91% - 98%.
Thể tích phân bố trung bình trong khoang chính: 18 lít/m2 (11- 22 lít/m2).
Thể tích phân bố trung bình lúc trạng thái ổn định (Vss): 150 lít/m2 (96 - 228 lít/m2).
Phân bố vào mô: Rộng.
Độ thanh thải trung bình: 2,5 lít/giờ/m2 (1 - 4 lít/giờ/m2).
Thải qua nước tiểu: Tất cả.
Phối hợp gemcitabin + paclitaxel: Không làm ảnh hưởng đến dược động học của gemcitabin hoặc của paclitaxel.
Phối hợp gemcitabin + carboplatin: Phối hợp như vậy không làm thay đổi dược động của paclitaxel
Suy thận
Suy thận nhẹ và vừa (tốc độ lọc cầu thận GFR là 30 - 80ml/phút) không gây ảnh hưởng rõ rệt tới dược động học của gemcitabin.
Gemcitabin chỉ được kê đơn bởi thầy thuốc chuyên khoa sâu về sử dụng thuốc chống ung thư.
Ung thư bàng quang
Phối hợp thuốc:
Liều khuyến cáo gemcitabin là 1000 mg/m2, truyền trong 30 phút. Dùng liều vào các ngày 1 - 8 và 15 của mỗi chu kỳ 28 ngày, phối hợp với cisplatin. Liều khuyến cáo cisplatin là 70 mg/m2 vào ngày 1 sau khi dùng gemcitabin hoặc vào ngày 2 của mỗi chu kỳ 28 ngày. Chu kỳ 4 tuần đó sẽ được nhắc lại. Sự giảm liều cho mỗi chu kỳ hoặc trong mỗi chu kỳ được áp dụng dựa vào mức độ gây độc cho bệnh nhân.
Ung thư tụy:
Liều khuyến cáo gemcitabin là 1000 mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 30 phút, liều này được nhắc lại mỗi tuần 1 lần trong vòng 7 tuần, tiếp theo là nghỉ 1 tuần. Dùng tiếp liều này mỗi tuần 1 lần trong 3 tuần, rồi ngưng 1 tuần. Cứ như thế lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Có thể giảm liều cho mỗi chu kỳ hoặc trong mỗi chu kỳ dựa vào mức độ gây độc cho bệnh nhân.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Ung thư vú
Phối hợp trị liệu:
Phối hợp gemcitabin với paclitaxel được khuyến cáo dùng paclitaxel (175 mg/m2) dùng vào ngày 1 khoảng trên 3 giờ truyền tĩnh mạch, tiếp theo là gemcitabin (1250 mg/m2) truyền tĩnh mạch trong 30 phút vào các ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày.
Có thể giảm liều cho mỗi chu kỳ hoặc trong một chu kỳ căn cứ vào mức độ độc của thuốc đối với bệnh nhân.
Bệnh nhân cần có số lượng tuyệt đối bạch cầu hạt ít nhất là 1,5 x 109/lít trước khi phối hợp gemcitabin + paclitaxel.
Ung thư buồng trứng
Phối hợp trị liệu:
Phối hợp gemcitabin + carboplatin được khuyến cáo dùng gemcitabin 1000 mg/m2 dùng trong các ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày, truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Sau gemcitabin, dùng carboplatin vào ngày 1 phù hợp với AUC mục tiêu trong huyết tương là 4,0 mg/ml/phút. Có thể giảm liều cho mỗi chu kỳ và trong chu kỳ căn cứ vào mức độ độc của thuốc với bệnh nhân.
Theo dõi độc tính và thay đổi liều lượng do độc tính
Thay đổi liều do độc tính không phải huyết học
Cần tiến hành kiểm tra định kỳ và đánh giá chức năng gan thận để phát hiện độc tính không phải huyết học. Sự giảm liều cho mỗi chu kỳ hoặc trong chu kỳ có thể thực hiện dựa vào mức độ độc của thuốc với bệnh nhân. Nói chung, với độc tính không huyết học nghiêm trọng (mức 3 hoặc 4), ngoại trừ buồn nôn/nôn, cần ngừng dùng gemcitabin hoặc giảm liều tùy theo sự đánh giá của bác sỹ điều trị. Cần ngừng dùng cho tới khi độc tính được giải quyết.
Thay đổi liều lượng do độc tính về huyết học
Khởi đầu của chu kỳ: Với mọi chỉ định, phải theo dõi bệnh nhân trước mỗi lần dùng về số lượng tiểu cầu và bạch cầu hạt. Các bệnh nhân cần có số lượng tuyệt đối bạch cầu hạt ít nhất là 1,5 x 109/lít và lượng tiểu cầu là 100 x 109/lít trước khi bắt đầu vào chu kỳ.
Trong chu kỳ: Những thay đổi về liều lượng gemcitabin trong một chu kỳ được tiến hành theo các bảng dưới đây:
Bảng 1: Thay đổi liều gemcitabin trong chu kỳ điều trị ung thư bàng quang, NSCLC (ung thư phổi không phải tế bào nhỏ) và ung thư tụy, dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với cisplatin.
Số lượng bạch cầu hạt tuyệt đối (x109/l) | Số lượng tiểu cầu (x109/l) | Phần trăm liều tiêu chuẩn của gemcitabin (%) |
---|---|---|
> 1 và | > 100 | 100 |
0,5 - 1 hoặc | 50 - 100 | 75 |
< 0,5 hoặc | < 50 | Ngừng thuốc* |
* Trong trường hợp ngừng thuốc không được bắt đầu điều trị lại trong giữa chu kỳ trước khi số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt đạt ít nhất 0,5 x 109/lít và lượng tiểu cầu đạt 50 x 109/lít.
Bảng 2: Thay đổi liều gemcitabin trong chu kỳ điều trị ung thư vú, phối hợp với paclitaxel.
Số lượng bạch cầu hạt tuyệt đối (x109/l) | Số lượng tiểu cầu (x109/l) | Phần trăm liều tiêu chuẩn của gemcitabin (%) |
---|---|---|
≥ 1,2 và | > 75 | 100 |
1 - < 1,2 hoặc | 50 - 75 | 75 |
0,7 - < 1 và | ≥ 50 | 50 |
< 0,7 hoặc | < 50 | Ngừng thuốc* |
* Trong trường hợp ngừng thuốc không được bắt đầu điều trị lại trong giữa chu kỳ. Chỉ bắt đầu điều trị vào ngày 1 của chu kỳ tiếp theo khi lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt đạt ít nhất 1,5 x 109/lít và lượng tiểu cầu đạt 100 x 109/lít.
Bảng 3: Thay đổi liều gemcitabin trong một chu kỳ điều trị ung thư buồng trứng, phối hợp với carboplatin.
Số lượng bạch cầu hạt tuyệt đối (x109/l) | Số lượng tiểu cầu (x109/l) | Phần trăm liều tiêu chuẩn của gemcitabin (%) |
---|---|---|
1,5 và | ≥ 100 | 100 |
1 - 1,5 hoặc | 75 - 100 | 50 |
< 1 hoặc | < 75 | Ngừng thuốc* |
* Trong trường hợp ngừng thuốc không được bắt đầu điều trị lại trong giữa chu kỳ. Chỉ bắt đầu điều trị vào ngày 1 của chu kỳ tiếp theo một khi lượng tuyệt đối bạch cầu hạt đạt ít nhất 1,5 x 109/lít và lượng tiểu cầu đạt 100 x 109/lít.
Những thay đổi về liều lượng do độc tính về huyết học trong các chu kỳ tiếp sau và cho mọi chỉ định.
Liều lượng của gemcitabin cần giảm 75% liều khởi đầu của chu kỳ đầu tiên, trong trường hợp có các độc tính sau đây về huyết học:
Các đối tượng đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan
Cần thận trọng khi dùng gemcitabin cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận vì chưa đủ thông tin từ các nghiên cứu lâm sàng để cung cấp các khuyến cáo rõ rệt về liều lượng cho các đối tượng bệnh nhân này.
Người cao tuổi (>65 tuổi)
Gemcitabin dung nạp tốt ở bệnh nhân trên 65 tuổi. Không có bằng chứng để cho thấy cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi khác với liều đã khuyến cáo cho mọi bệnh nhân.
Với trẻ em (<18 tuổi)
Không khuyến cáo sử dụng gemcitabin cho trẻ em dưới 18 tuổi do chưa đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có thuốc giải độc khi dùng quá liều. Gemcitabin truyền tĩnh mạch trong 30 phút, dùng mỗi 2 tuần với các liều cao như 5700 mg/m2 cũng cho độc tính lâm sàng chấp nhận được. Nếu nghi có quá liều, cần theo dõi bệnh nhân bằng xét nghiệm máu thích hợp và có biện pháp điều trị hỗ trợ khi cần.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Những phản ứng có hại thường gặp nhất với gemcitabin bao gồm: buồn nôn có/không có kèm nôn, tăng transaminase gan (AST/ALT) và phosphatase kiềm, gặp ở khoảng 60% số bệnh nhân, protein niệu và huyết niệu gặp ở khoảng 50% số bệnh nhân; khó thở ở 10-40% số bệnh nhân (tỷ lệ cao nhất là ở bệnh nhân ung thư phổi); phát ban da dị ứng ở khoảng 25% số bệnh nhân và kèm ngứa ở 10% số bệnh nhân.
Tần số và độ nghiêm trọng của các phản ứng có hại chịu ảnh hưởng của liều dùng, tốc độ truyền và khoảng cách giữa các liều. Các phản ứng có hại hạn chế ở liều dùng là giảm tiểu cầu, giảm lượng bạch cầu và bạch cầu hạt.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Gemcitabin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Kéo dài thời gian truyền và tăng tần số liều dùng sẽ làm tăng độc tính.
Độc tính về huyết học:
Gemcitabin có thể làm giảm chức năng tuỷ xương biểu hiện bằng giảm bạch cầu, tiểu cầu và thiếu máu.
Bệnh nhân dùng gemcitabin cần được theo dõi trước mỗi liều dùng về số lượng, tiểu cầu, bạch cầu và bạch cầu hạt. Mỗi khi phát hiện có suy tủy xương do thuốc, nên cân nhắc ngừng thuốc hoặc thay đổi điều trị. Tuy nhiên, suy tuỷ chỉ trong thời gian ngắn và thường không cần giảm liều thuốc và hiếm khi phải ngừng điều trị.
Sau khi ngừng dùng gemcitabin, số lượng máu ngoại biên có thể tiếp tục bị giảm. Với bệnh nhân có suy chức năng tủy xương, cần khởi đầu điều trị một cách thận trọng. Cùng với những thuốc kìm tế bào khác, nguy cơ tích luỹ ức chế tủy xương phải được cân nhắc khi dùng gemcitabin cùng với thuốc hóa trị liệu khác.
Suy gan và suy thận:
Cần thận trọng khi dùng gemcitabin cho bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận vì chưa đủ thông tin về nghiên cứu lâm sàng để khuyến cáo về liều lượng rõ ràng cho các đối tượng này. Sử dụng gemcitabin cho bệnh nhân có di căn gan hoặc đã có tiền sử viêm gan cùng với nghiện rượu hoặc xơ gan có thể kéo theo đợt kịch phát của suy gan sẵn có. Cần tiến hành đánh giá thường kỳ về chức năng gan và thận (bao gồm đánh giá về virus học).
Phối hợp với xạ trị:
Phối hợp với xạ trị (dùng đồng thời hoặc ≤ 7 ngày): Đã xảy ra độc tính.
Tiêm chủng vắc xin sống: Không khuyến cáo chủng vắc xin sốt vàng và các vắc xin sống đã giảm độc khác cho bệnh nhân dùng gemcitabin.
Tim mạch:
Do có nguy cơ các rối loạn tim và/hoặc mạch máu khi dùng gemcitabin, nên phải đặc biệt thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử các hiện tượng tim mạch.
Hội chứng tổn thương não phía sau có khả năng hồi phục (PRES):
Đã có báo cáo về các trường hợp xảy ra hội chứng tổn thương não phía sau có khả năng hồi phục (PRES) với nguy cơ nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng gemcitabin đơn độc hoặc dùng chung với các thuốc hóa trị liệu khác. Đã có báo cáo các trường hợp tăng huyết áp cấp tính và co giật ở những bệnh nhân có PRES sử dụng gemcitabin, những triệu chứng khác như đau đầu, hôn mê, lú lẫn và mù cũng có thể xảy ra. Tốt nhất nên sử dụng chụp cộng hưởng từ (MRI) để chẩn đoán. Thông thường hội chứng PRES có thể phục hồi nếu có các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Nếu trong quá trình điều trị mà hội chứng PRES tiến triển, nên dừng ngay và không lặp lại việc điều trị bằng gemcitabin và bổ sung các biện pháp hỗ trợ, bao gồm kiểm soát huyết áp và điều trị chống động kinh.
Hội chứng rò rỉ mao mạch:
Đã có báo cáo về hội chứng rò rỉ mao mạch ở những bệnh nhân sử dụng gemcitabin đơn trị liệu hoặc dùng phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác. Có thể điều trị được hội chứng này nếu phát hiện sớm và kiểm soát thích hợp, tuy nhiên cũng có báo cáo về các ca tử vong. Điều này liên quan đến tình trạng tăng tính thấm của thành mao mạch trong quá trình chất lỏng và các protein từ nội mạc bị rò rỉ vào các kẽ. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm phù toàn thân, tăng cân, hạ albumin huyết, hạ huyết áp nghiêm trọng, suy thận cấp và phù phổi. Nên dừng việc sử dụng gemcitabin và thực hiện các biện pháp hỗ trợ nếu hội chứng rò rỉ mao mạch tiến triển trong quá trình điều trị. Hội chứng rò rỉ mao mạch có thể xuất hiện ở các chu kì muộn hơn và về mặt lý thuyết thì nó có liên quan đến hội chứng suy hô hấp ở người lớn.
Phổi:
Khi dùng gemcitabin đã gặp các hiện tượng về phổi, có khi nghiêm trọng (như phù phổi, viêm phổi kẽ hoặc hội chứng suy hô hấp nặng ở người lớn (ARDS). Chưa rõ căn nguyên của những tác dụng này. Khi gặp những tác dụng này, cần cân nhắc ngừng điều trị. Sử dụng sớm các biện pháp chăm sóc hỗ trợ có thể giúp cải thiện tình trạng.
Thận:
Ở người dùng gemcitabin, hiếm gặp các phát hiện lâm sàng về hội chứng urê máu tan máu (HUS). Cần ngừng dùng gemcitabin khi gặp các dấu hiệu đầu tiên về bằng chứng thiếu máu tan máu bệnh vi mạch, như giảm nhanh hemoglobin kèm theo giảm tiểu cầu, tăng bilirubin, creatinin trong huyết thanh, tăng ure máu hoặc LDH. Bệnh thận có thể không phục hồi khi ngừng dùng thuốc và có thể cần tới thẩm tách.
Sự sinh sản:
Nghiên cứu trên sự sinh sản thấy gemcitabin gây thiếu hụt tạo tinh trùng ở chuột nhắt đực. Vì vậy, nam giới dùng gemcitabin phải được cảnh báo không được có con trong thời gian dùng thuốc và cả 6 tháng sau khi điều trị và cần được khuyên trữ đông tinh trùng trước khi khởi đầu điều trị vì có thể có khả năng bị vô sinh do dùng gemcitabin.
Gemcitabin "Ebewe" 200 mg chứa 21,49 mg (0,93 mmol) natri, Gemcitabin "Ebewe" 1000 mg chứa 107,47 mg (4,67 mmol) natri trong một lọ. Do vậy cần cân nhắc khi sử dụng ở bệnh nhân có chế độ ăn kiêng muối.
Mang thai:
Chưa có dữ liệu đầy đủ về sử dụng gemcitabin ở người mang thai. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính trên sự sinh sản.
Căn cứ vào các kết quả trên súc vật và vào cơ chế tác dụng của gemcitabin, thấy không nên dùng thuốc này trong thai kỳ, trừ khi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cần được dặn dò không nên có thai trong thời kỳ dùng gemcitabin và cần báo cáo ngay lập tức với bác sĩ khi có thai mặc dầu đã đề phòng.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa rõ sự bài tiết của gemcitabin qua sữa người mẹ và không loại trừ được tác dụng không mong muốn của thuốc này tới đứa trẻ bú mẹ. Phải ngừng cho con bú trong thời kỳ mẹ dùng gemcitabin.
Sự sinh sản:
Trong các nghiên cứu về sự sinh sản, thấy gemcitabin gây giảm sự tạo tinh trùng ở chuột nhắt đực. Vì vậy, nam giới nếu dùng gemcitabin thì không được có con trong khi dùng và cả 6 tháng sau khi dùng thuốc này và được khuyên nên trữ đông tinh trùng trước khi điều trị vì có thể có khả năng vô sinh do dùng gemcitabin.
Chưa tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc này tới khả năng lái xe và vận hành máy. Tuy nhiên, gemcitabin có gây buồn ngủ mức độ nhẹ tới trung bình, đặc biệt khi uống cùng rượu.
Bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy cho tới khi xác định rõ ràng là không bị buồn ngủ.
Chưa tiến hành các nghiên cứu tương tác chuyên biệt.
Xạ trị:
Khi phối hợp với xạ trị (cùng dùng hoặc cách ≤ 7 ngày): Có nhiều phương thức điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm liều dùng gemcitabin, tần số sử dụng, gemcitabin, liều chiếu tia, kỹ thuật xạ trị, mô đích, và thể tích của mô đích, nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng cho thấy gemcitabin làm tăng tính nhạy cảm với tia xạ.
Trong một thử nghiệm đơn, khi dùng gemcitabin với liều 1000 mg/m2 cùng dùng trong 6 tuần liên tiếp với chiếu tia điều trị lồng ngực cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, đã gặp độc tính rõ rệt dưới dạng viêm niêm mạc nghiêm trọng, đe doạ tính mạng, đặt biệt là viêm thực quản và viêm phổi, nhất là ở bệnh nhân có thể tích bị chiếu xạ lớn (thể tích điều trị trung bình là 4795 cm3). Những nghiên cứu tiếp theo cho thấy có thể dùng liều gemcitabin thấp hơn cùng với chiếu tia để có thể đoán trước được độc tính, như ở trong nghiên cứu pha II ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, đã dùng 66 Gy là liều chiếu tia lồng ngực phối hợp với gemcitabin (600 mg/m2, 4 lần) và cisplatin (80 mg/m2, hai lần), tiến hành trong 6 tuần. Hiện nay chưa xác định được chế độ tối ưu cho mọi loại u để dùng gemcitabin an toàn cùng với các liều xạ trị.
Khi không phối hợp (dùng cách >7 ngày): Phân tích các dữ liệu không cho thấy tăng độc tính khi dùng gemcitabin quá 7 ngày trước hoặc sau khi chiếu tia. Các dữ liệu cho thấy có thể khởi đầu dùng gemcitabin sau khi đã có thuyên giảm các tác dụng cấp tính của xạ trị hoặc ít nhất 1 tuần sau khi chiếu tia.
Các biến chứng do chiếu tia đã gặp ở các mô đích (ví dụ viêm thực quản, viêm đại tràng và viêm phổi) khi đơn trị liệu và điều trị phối hợp với gemcitabin.
Các tương tác khác:
Không khuyến cáo dùng vắc xin sốt vàng và các vắc xin sống đã giảm độc tính khác do có gặp nguy cơ gây bệnh toàn thân, có thể gây tử vong, đặc biệt ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Không bảo quản trên 30°C, không làm lạnh hoặc đóng băng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)