Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Chai |
Danh mục | Siro trị ho cảm |
Dạng bào chế | Siro |
Quy cách | Chai x 100ml |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Mang thai, Loét dạ dày tá tràng |
Nhà sản xuất | Egis Pharma Public, Ltd., Co |
Nước sản xuất | Ý |
Xuất xứ thương hiệu | Hungary |
Số đăng ký | VN-17427-13 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Halixol của Công ty Egis Pharmaceutical PLC, với thành phần chính chứa ambroxol hydrochloride, là thuốc dùng để điều trị các bệnh tắc nghẽn đường hô hấp cấp tính và mãn tính như hen phế quản và viêm phế quản, giãn phế quản liên quan đến sự tiết chất nhầy và đờm bất thường. Tăng cường hòa tan dịch nhầy trong các bệnh viêm mũi họng. |
Đối tượng sử dụng | Người lớn, Trẻ em |
Siro Halixol là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 5ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ambroxol | 15mg |
Thuốc Halixol Siro được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm điều trị: Thuốc chữa ho và cảm lạnh, thuốc long đờm không bao gồm dạng kết hợp với thuốc giảm ho, các thuốc làm loãng chất nhầy.
Mã ATC: R05C B06.
Ambroxol, hoạt chất của Halixol, là chất chuyển hóa của bromhexine và thuộc nhóm benzylamine của các hợp chất làm loãng chất nhầy.
Ambroxol làm tăng sản sinh các lysosome và tăng cường tác dụng của các enzym thủy phân ở các tế bào tiết chất nhầy, qua đó thúc đẩy phân giải chất tiết phế quản, cắt các sợi acidic mucopolysaccharides. Cùng lúc đó, các tuyến thanh dịch cũng được kích thích làm cho dịch tiết ít đặc hơn. Trong các bệnh viêm đường hô hấp, ambroxol kích thích sản sinh các chất có hoạt tính bề mặt vì nó ảnh hưởng đến các tế bào phế nang nhóm 2 và các tế bào Clara ở đường hô hấp và được chứng minh là giúp tăng cường thanh thải dịch nhầy.
Kết quả là, độ nhớt của dịch nhầy giảm đi và hiệu quả làm sạch đường thở của việc thanh thải dịch nhầy trở nên hiệu quả hơn.
Các nghiên cứu dược lý lâm sàng cũng cho thấy sự thanh thải dịch nhầy tăng lên.
Chất nhầy loãng hơn và tác dụng thanh thải chất nhầy được cải thiện tạo thuận lợi cho việc khạc đờm.
Sử dụng ambroxol hydrochloride lâu dài (6 tháng) làm giảm đáng kể số đợt cấp ở bệnh nhân tắc nghẽn phổi mạn tính (COPD) sau hai tháng điều trị. Bệnh nhân được điều trị bằng ambroxol hydrochloride giảm đáng kể số lần nghỉ ốm và rút ngắn thời gian điều trị bằng kháng sinh. So với giả dược, bệnh nhân được điều trị bằng ambroxol hydrochloride cải thiện đáng kể các triệu chứng (khó khạc đờm, ho, khó thở và có tiếng thổi).
Tác dụng gây tê tại chỗ của ambroxol hydrochloride được quan sát thấy trên mô hình mặt thỏ có thể được giải thích bằng đặc tính chẹn kênh natri: Trên in vitro, ambroxol hydrochloride chẹn kênh natri thần kinh được nhân bản; sự gắn kết này có thể hồi phục và phụ thuộc vào nồng độ.
Trên in vitro, ambroxol hydrochloride làm giảm đáng kể sự phóng thích cytokine từ các tế bào đơn nhân và đa nhân ở máu và từ các tế bào đơn nhân và đa nhân liên kết với mô.
Đã quan sát thấy sự giảm đáng kể đau và đỏ họng ở những nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân đau họng.
Những đặc tính dược lý này phù hợp với các kết quả bổ sung thu được trong các nghiên cứu về hiệu quả lâm sàng khi dùng ambroxol điều trị các triệu chứng đường hô hấp trên, cho kết quả giảm đau nhanh chóng và các khó chịu liên quan đến đau vùng tai - mũi - khí quản bằng dạng khí dung.
Sau khi dùng ambroxol hydrochloride, nồng độ thuốc kháng sinh (amoxicillin, cefuroxime, erythromycin và doxycyclin) trong dịch tiết phế quản - phổi và đờm tăng lên.
Hấp thu:
Amboroxol được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn từ đường tiêu hóa, sự hấp thu là tuyến tính với liều trong khoảng điều trị.
Thuốc được chuyển hóa mạnh qua quá trình chuyển hóa ban đầu tại gan. Sinh khả dụng tuyệt đối sau khi uống một viên nén ambroxol hydrochloride 30 mg là 79%.
Phân bố:
Sự phân bố ambroxol hydrochloride từ máu vào mô rất nhanh và rõ rệt, nồng độ hoạt chất cao nhất ở phổi. Thể tích phân bố khi dùng đường uống là 552 L. Trong khoảng liều điều trị, có khoảng 90% lượng thuốc trong máu được liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hoá:
Khoảng 30% liều dùng đường uống của ambroxol hydrochloride được thải trừ qua quá trình chuyển hóa ban đầu. Ambroxol hydrochloride được chuyển hóa chủ yếu tại gan bằng cách glucuronid hóa và một phần phân cắt thành acid dibromanthranilic (khoảng 10% liều dùng) ngoài một số chất chuyển hóa có tỷ lệ nhỏ. Các nghiên cứu trên microsome gan người đã cho thấy enzym CYP3A4 tham gia vào quá trình chuyển hoá ambroxol hydrochloride thành acid dibromanthranilic.
Thải trừ:
Trong vòng 3 ngày sau khi uống, khoảng 6% liều dùng của thuốc được tìm thấy ở dạng tự do, trong khi khoảng 26% liều dùng tồn tại ở dạng liên hợp trong nước tiểu. Ambroxol hydrochloride được thải trừ với thời gian bán hủy khoảng 10 giờ. Tổng thanh thải là 660 ml/phút, với thanh thải qua thận chiếm khoảng 8% tổng độ thanh thải.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan, sự thải trừ ambroxol hydrochloride bị suy giảm, dẫn đến nồng độ trong huyết tương cao hơn khoảng 1,3 đến 2 lần. Do khoảng trị liệu của ambroxol hydrochloride rộng nên không cần thiết phải điều chỉnh liều.
Những yếu tố khác:
Tuổi tác và giới tính không ảnh hưởng đến dược động học của ambroxol hydrochloride và do đó không cần phải điều chỉnh chế độ liều của thuốc.
Theo các nghiên cứu tiền lâm sàng, ambroxol qua được hàng rào nhau thai và nồng độ của thuốc trong huyết thanh thai nhi cao gấp 2 - 4 lần nồng độ thuốc trong cơ thể mẹ.
Ambroxol cũng được tìm thấy trong sữa mẹ và dịch não tủy.
Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ambroxol hydrochloride.
Uống thuốc với nhiều nước, có thể cùng hoặc không cùng với thức ăn. Uống nhiều nước trong khi điều trị giúp tăng tác dụng hòa tan dịch nhầy của ambroxol.
Trong các rối loạn đường hô hấp cấp tính, cần đi khám bác sỹ nếu các triệu chứng không cải thiện hoặc xấu đi trong quá trình điều trị.
Ở bệnh nhân bị suy thận hoặc mắc bệnh gan nặng, cần phải rất thận trọng khi dùng ambroxol hydrochloride.
Không nên sử dụng sirô ambroxol hydrochloride kéo dài quá 45 ngày nếu không có khuyến cáo của bác sỹ.
Tham khảo ý kiến của bác sỹ hoặc dược sỹ nếu bạn cảm thấy sirô Halixol có tác dụng quá mạnh hoặc quá yếu.
Liều khuyến cáo của sirô Halixol như sau:
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các triệu chứng có thể xảy ra khi quá liều cấp bao gồm: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy và các triệu chứng khác trên đường tiêu hóa.
Khi dùng thuốc quá liều, việc đầu tiên cần làm là gây nôn và bổ sung nước uống (sữa hoặc trà). Nếu dùng thuốc quá liều trong vòng 1-2 giờ trước đó, nên tiến hành rửa dạ dày. Có thể sử dụng than hoạt và tiến hành điều trị triệu chứng sau khi khử độc. Cần tiếp tục theo dõi hệ tuần hoàn.
Tham khảo ý kiến của bác sĩ ngay lập tức nếu nghi ngờ dùng quá liều.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Halixol 15mg/5ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp (≥ 1/10).
Thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10).
Ít gặp (≥ 1/1000 đến <1/100).
Hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000).
Rất hiếm gặp (<1/10000).
Không biết tần suất (không thể ước tính được từ dữ liệu hiện có).
Rối loạn hệ miễn dịch:
Rối loạn hệ thần kinh:
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Rối loạn tiêu hóa:
Rối loạn da và mô dưới da:
Rối loạn thận và tiết niệu:
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc:
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Halixol 15mg/5ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần phải tính đến khả năng xảy ra phản ứng quá mẫn khi sử dụng Halixol.
Đã có báo cáo xảy ra các phản ứng nặng trên da như ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson (SJS)/ hoại tử da nhiễm độc (TEN) và ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) liên quan đến việc sử dụng ambroxol hydrochloride. Nếu xuất hiện các triệu chứng hoặc dấu hiệu của ban da tiến triển (đôi khi là các mụn nước hoặc tổn thương niêm mạc), cần ngưng điều trị bằng ambroxol hydrochloride ngay lập tức và tham khảo ý kiến của bác sỹ.
Nếu bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc bị bệnh gan nặng, chỉ nên dùng sirô Halixol sau khi đã tham khảo ý kiến của bác sỹ. Cũng giống như bất kỳ các thuốc được chuyển hoá tại gan sau đó được thải trừ qua thận, sự tích luỹ các chất chuyển hoá của ambroxol tại gan có thể xảy ra khi bị suy thận nặng. Trong trường hợp suy giảm chức năng thận hoặc bị bệnh gan nặng, phải đặc biệt thận trọng khi dùng ambroxol hydrochloride.
Do có nguy cơ tắc nghẽn dịch tiết phế quản, cần đặc biệt thận trọng khi dùng Halixol cho bệnh nhân rối loạn vận động phế quản hoặc bệnh nhân có quá nhiều đờm (chẳng hạn trong hội chứng rối loạn vận động lông mao nguyên phát hiếm gặp).
Cần phải đánh giá lợi ích và nguy cơ khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị loét đường tiêu hoá.
Trẻ em dưới 2 tuổi sử dụng sirô ambroxol hydrochloride cần được theo dõi liên tục bởi các chuyên gia y tế.
Tá dược:
Mỗi 5 ml chế phẩm chứa 1,2 g sorbitol. Khi dùng thuốc theo khuyến cáo, mỗi liều chứa 0,6 – 2,4 g sorbitol. Cần lưu ý đến lượng sorbitol khi dùng sirô Halixol cho các bệnh nhân đái tháo đường.
Cần tính đến tác dụng cộng hưởng khi dùng đồng thời các sản phẩm có chứa sorbitol (hoặc fructose) và lượng sorbitol (hoặc fructose) trong chế độ ăn. Hàm lượng sorbitol trong các thuốc dùng đường uống có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của các thuốc khác được uống đồng thời. Bệnh nhân không dung nạp fructose di truyền (HFI) không nên dùng thuốc này. Sorbitol có thể gây khó chịu ở đường tiêu hóa và có tác dụng nhuận tràng nhẹ.
Thuốc này chứa 3,6 mg cồn (ethanol) trong 5 ml sirô. Lượng cồn trong 5 ml thuốc này tương đương với chưa đến 1 ml bia hoặc 1 ml rượu vang. Một lượng nhỏ cần trong thuốc này sẽ không gây bất kỳ tác dụng nào cần phải lưu ý.
Thuốc này chứa 7,43 mg propylene glycol trong 5 ml sirô. Sử dụng đồng thời thuốc này với bất kỳ chất nền nào của alcohol dehydrogenase như ethanol có thể gây nên các tác dụng phụ nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh.
Thuốc này chứa 5 mg muối natri benzoate trong 5 ml sirô. Muối benzoate có thể làm tăng chứng vàng da (vàng da và mắt) ở trẻ sơ sinh (cho đến 4 tuần tuổi).
Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) trong 5 ml, có thể được coi là "không chứa natri".
Chưa có bằng chứng cho thấy ambroxol gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Các dữ liệu tiền lâm sàng:
Cho đến nay chưa quan sát thấy tác dụng gây quái thai trong các nghiên cứu tiền lâm sàng.
Thời kỳ mang thai:
Ambroxol hydrochloride qua được hàng rào nhau thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới quá trình mang thai, sự phát triển của phôi/ bào thai, quá trình sinh đẻ hoặc sự phát triển sau sinh.
Các kinh nghiệm lâm sàng sâu rộng sau 28 tuần mang thai cho thấy không có bằng chứng về tác động có hại cho thai nhi. Tuy nhiên, nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai. Đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ, khuyến cáo không nên sử dụng sirô Halixol.
Thời kỳ cho con bú:
Ambroxol hydrochloride được tiết vào sữa mẹ.
Mặc dù không xảy ra những tác dụng bất lợi ở trẻ bú mẹ, nhưng không khuyến cáo sử dụng sirô Halixol cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản:
Các nghiên cứu tiền lâm sàng không cho thấy bất kỳ tác động có hại nào đến khả năng sinh sản.
Không sử dụng đồng thời Halixol và các thuốc chống họ (ví dụ codeine) vì có thể làm cản trở sự bài tiết đờm được làm loãng bởi ambroxol.
Khi sử dụng đồng thời với các kháng sinh khác (ví dụ amoxicillin, cefuroxime, erythromycin, doxycycline), ambroxol thúc đẩy sự thâm nhập của kháng sinh vào dịch tiết phế quản.
Chưa thấy các báo cáo tương tác không thuận lợi với các thuốc khác trên lâm sàng.
Tránh ánh sáng, bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC.
Hạn dùng: 60 tháng kể từ ngày sản xuất. Dùng thuốc trong vòng 4 tuần sau khi đã mở nắp.
Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Nam Cần Thơ. Có nhiều năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Siro Halixol thuộc nhóm dược lý điều trị: Long đờm, tiêu hủy chất nhầy. Mã ATC: R05C B06.
Nên uống siro Halixol với nhiều nước sau khi ăn, uống nhiều nước trong khi điều trị sẽ giúp tăng tác dụng hòa tan dịch nhầy của Ambroxol.
Siro Halixol dùng được cho trẻ em dưới 12 tuổi theo liều khuyến cáo:
Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Siro Halixol được bào chế với các chất tạo ngọt nhân tạo như sorbitol và sodium cyclamate, nên thích hợp cho các bệnh nhân đái tháo đường. Tuy nhiên cũng phải lưu ý đến hàm lượng sorbitol trong thuốc khi dùng siro Halixol cho bệnh nhân đái tháo đường.
Phụ nữ có thai và cho con bú không được dùng siro Halixol. Do Ambroxol qua được hàng rào nhau thai và nồng độ của thuốc trong huyết thanh thai nhi cao gấp 2 - 4 lần nồng độ thuốc trong cơ thể mẹ.
Trung bình
5
Lọc theo:
Nguyễn Minh Hằng
Chào anh Hiếu,
Dạ cảm ơn anh tin tưởng và ủng hộ nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào anh cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
chị tốt
Lê Quang Đạo
Chào chị Tốt,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của chị dành cho nhà thuốc FPT Long châu.
Bất cứ khi nào chị cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Thủy
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Thủy ,
Dạ sản phẩm Siro Halixol 15mg/5ml điều trị hen phế quản và viêm phế quản (100ml) có giá 60.000đ/ Chai
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Lọc theo:
Nguyễn thị miền
Hữu ích
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Nguyễn Thị Miền ,
Dạ Siro Halixol 15mg/5ml điều trị hen phế quản và viêm phế quản , trẻ 8 tháng mình tham khảo liều dùng Trẻ em dưới 2 tuổi: 2,5 ml x 2 lần/ngày.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Đỗ Thị Dịu
Hữu ích
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Đỗ Thị Dịu,
Dạ Siro Halixol 15mg/5ml điều trị hen phế quản và viêm phế quản mình có thể sử dụng cho trẻ 2 tháng tuổi ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Minh
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào Chị Minh,
Dạ sản phẩm không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, mình có thể uống trước hay sau ăn đều được ạ.
Nhà thuốc thông tin đến chị ạ.
Thân mến!
Hữu ích
0941xxxxxx
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn,
Dạ sản phẩm hiện chưa có thông tin hỗ trợ tình trạng sổ mũi, nước mũi đặc ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
0867xxxxxx
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn,
Dạ nên sử dụng trong vòng 1 tháng sau khi mở nắp ạ
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
anh hiếu