Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Thuốc giảm đau hạ sốt |
Dạng bào chế | Viên sủi |
Quy cách | Hộp 4 Vỉ x 4 Viên |
Thành phần | Paracetamol |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | 893100224724 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Hapacol 650 là sản phẩm của Dược Hậu Giang, có thành phần chính là Paracetamol. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị triệu chứng các cơn đau có cường độ nhẹ đến trung bình và các tình trạng sốt. |
Viên sủi Hapacol 650 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Paracetamol | 650mg |
Thuốc Hapacol 650 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc giảm đau và hạ sốt khác: Các anilid: Paracetamol. Mã ATC: N02BE01.
Paracetamol là một loại thuốc giảm đau cũng có đặc tính hạ sốt.
Cơ chế hoạt động chính xác của paracetamol vẫn chưa được biết rõ, mặc dù người ta biết rằng paracetamol hoạt động ở cấp độ của hệ thần kinh trung ương và ở mức độ thấp hơn, bằng cách ngăn chặn sự tạo ra xung động đau ở cấp độ ngoại vi.
Paracetamol được cho là làm tăng ngưỡng đau bằng cách ức chế tổng hợp prostaglandin, bằng cách ngăn chặn các cyclooxygenase trong hệ thần kinh trung ương (cụ thể là COX-3). Tuy nhiên, paracetamol không ức chế đáng kể cyclooxygenase ở các mô ngoại vi.
Paracetamol kích thích hoạt động của các con đường serotonergic giảm dần, ngăn chặn việc truyền các tín hiệu cảm thụ đến tủy sống từ các mô ngoại vi. Theo nghĩa này, một số dữ liệu thực nghiệm chỉ ra rằng việc sử dụng các chất đối kháng của các phân nhóm thụ thể serotonergic khác nhau được sử dụng trong tủy sống có khả năng làm mất tác dụng chống ung thư của paracetamol.
Tác dụng hạ sốt liên quan đến sự ức chế tổng hợp PGE1 ở vùng dưới đồi, cơ quan điều phối sinh lý của quá trình điều nhiệt.
Khi uống, sinh khả dụng của paracetamol là 75 - 85%.
Sự hấp thu của paracetamol diễn ra nhanh chóng và đầy đủ. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được tùy theo dạng dược phẩm với thời gian từ 0,5 đến 2 giờ. Mức độ liên kết với protein huyết tương là 10%.
Thời gian để phát huy tác dụng tối đa là 1 - 3 giờ, và thời gian tác dụng là 3 - 4 giờ. Sự chuyển hóa của paracetamol trải qua tác động đầu tiên ở gan, theo động học tuyến tính. Tuy nhiên, tính tuyến tính này biến mất khi dùng liều lớn hơn 2 g. Paracetamol được chuyển hóa cơ bản ở gan (90 - 95%), được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng liên hợp với acid glucuronic, và ở mức độ thấp hơn với acid sulfuric và cystein; dưới 5% được bài tiết dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải của thuốc là 1,5 - 3 giờ (tăng khi dùng quá liều và ở bệnh nhân suy gan, người già và trẻ em). Liều cao có thể làm bão hòa các cơ chế thông thường của chuyển hóa ở gan, dẫn đến việc sử dụng các con đường chuyển hóa thay thế làm phát sinh các chất chuyển hóa gây độc cho gan và có thể gây độc cho thận do cạn kiệt glutathion.
Các đối tượng đặc biệt
Suy thận: Trong trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/ phút), việc thải trừ paracetamol và các chất chuyển hóa bị chậm lại.
Người cao tuổi: Khả năng liên hợp không bị thay đổi. Đã quan sát thấy sự gia tăng thời gian bán thải của paracetamol.
Dùng đường uống. Hòa tan hoàn toàn viên sủi trong nửa cốc nước (khoảng 100 - 150 ml). Trước khi uống thuốc, cần phải đợi hết sủi bọt hoàn toàn.
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: 1 viên (650 mg paracetamol) sau mỗi 4 hoặc 6 giờ.
Không vượt quá 6 viên trong 24 giờ.
Bệnh nhân suy thận
Trường hợp suy thận thì giảm liều, tùy theo mức độ lọc cầu thận như sau:
Do liều lượng không phù hợp nên không được chỉ định cho nhóm bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan
Trong trường hợp suy gan, paracetamol không dùng quá 2 g/24 giờ và khoảng cách tối thiểu giữa các liều là 8 giờ.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các triệu chứng quá liều bao gồm chóng mặt, nôn mửa, chán ăn, vàng da, đau bụng và suy thận và gan. Nếu uống quá liều, bệnh nhân cần được điều trị nhanh chóng tại trung tâm y tế ngay cả khi không có triệu chứng hoặc dấu hiệu đáng kể nào vì mặc dù những chất này có thể gây tử vong nhưng chúng thường không biểu hiện ngay sau khi uống mà phải sau ngày thứ ba. Tử vong có thể xảy ra do hoại tử gan. Tương tự như vậy, có thể xuất hiện suy thận cấp.
Quá liều paracetamol được đánh giá theo bốn giai đoạn, bắt đầu từ thời điểm uống quá liều:
Có thể xảy ra ngộ độc gan. Liều độc tối thiểu, trong một liều duy nhất, là hơn 6 g ở người lớn và hơn 100 mg/kg cân nặng ở trẻ em.
Liều lớn hơn 20 - 25 g có khả năng gây tử vong. Các triệu chứng của nhiễm độc gan bao gồm buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, khó chịu, toát mồ hôi, đau bụng và tiêu chảy. Nếu liều lượng uống vào lớn hơn 150 mg/kg hoặc không thể xác định được lượng uống vào, thì nên lấy mẫu paracetamol huyết thanh 4 giờ sau khi uống. Trong trường hợp nhiễm độc gan, thực hiện nghiên cứu chức năng gan và lặp lại nghiên cứu này cách nhau 24 giờ. Suy gan có thể dẫn đến bệnh não, hôn mê và tử vong.
Nồng độ paracetamol trong huyết tương lớn hơn 300 kg/ml, được tìm thấy 4 giờ sau khi uống, có liên quan đến tổn thương gan ở 90% bệnh nhân. Điều này bắt đầu xảy ra khi nồng độ paracetamol trong huyết tương ở 4 giờ lớn hơn 120 kg/ml hoặc lớn hơn 30 µg/ml vào 12 giờ sau khi uống.
Uống kéo dài với liều lượng lớn hơn 4 g/ngày có thể dẫn đến nhiễm độc gan thoáng qua. Thận có thể bị hoại tử ống thận, và cơ tim có thể bị thương.
Cách xử trí
Trong mọi trường hợp, hút và rửa dạ dày sẽ được thực hiện, tốt nhất là trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Có một loại thuốc giải độc đặc hiệu cho độc tính do paracetamol: N-acetylcystein có thể được tiêm tĩnh mạch hoặc uống.
Tiêm tĩnh mạch: Nên dùng 300 mg/kg N-acetylcystein (tương đương với 1,5 ml/kg dung dịch nước 20%; pH: 6,5), tiêm tĩnh mạch trong khoảng thời gian 20 giờ 15 phút, theo sơ đồ sau:
Người lớn
Liều tấn công: 150 mg/kg (tương đương 0,75 ml/kg dung dịch nước 20% N-acetylcystein; pH 6,5) tiêm tĩnh mạch chậm hoặc pha loãng trong 200 ml dextrose 5%, trong 15 phút.
Liều duy trì
a) Ban đầu: 50 mg/kg (tương đương 0,25 ml/kg dung dịch nước 20% N-acetylcystein; pH: 6,5) sẽ được dùng trong 500 ml dextrose 5% trong truyền chậm trong 4 giờ.
b) Sau đó: 100 mg/kg (tương đương với 0,50 ml/kg dung dịch nước 20% N-acetylcystein; pH: 6,5) sẽ được truyền trong 1000 ml dextrose 5% trong truyền chậm trong 16 giờ.
Trẻ em
Thể tích của dịch truyền dextrose 5% phải được điều chỉnh dựa trên tuổi và cân nặng của trẻ, để tránh tắc nghẽn mạch máu phổi.
Hiệu quả của thuốc giải độc là tối đa nếu được sử dụng trong vòng 4 giờ sau khi ngộ độc. Hiệu quả giảm dần sau giờ thứ tám và mất tác dụng sau 15 giờ ngộ độc.
Việc truyền dung dịch nước N-acetylcystein 20% có thể bị gián đoạn khi kết quả xét nghiệm máu cho thấy nồng độ paracetamol trong máu dưới 200 kg/ml.
Tác dụng phụ khi dùng N-acetylcystein qua đường tĩnh mạch Hiếm khi quan sát thấy phát ban trên da và phản vệ, thường trong vòng 15 phút đến 1 giờ kể từ khi bắt đầu truyền.
Đường uống: Thuốc giải độc N-acetylcystein phải được dùng trong vòng 10 giờ sau khi dùng quá liều.
Người lớn
Liều thuốc giải độc được khuyến cáo cho người lớn là:
Mỗi liều phải được pha loãng thành 5% với đồ uống cola, nước nho, nước cam hoặc nước trước khi dùng, do mùi khó chịu và đặc tính gây kích ứng hoặc xơ cứng. Nếu bị nôn trong vòng một giờ sau khi dùng, nên lặp lại liều.
Nếu cần, có thể dùng thuốc giải độc (pha loãng trong nước) bằng cách đặt nội khí quản tá tràng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Hapacol 650 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Các phản ứng có hại được báo cáo nhiều nhất trong thời gian sử dụng paracetamol là: Độc tính trên gan, độc tính trên thận, thay đổi công thức máu, hạ đường huyết và viêm da dị ứng.
Hiếm gặp (> 1/10.000, <1/1.000)
Rất hiếm gặp (< 1/10.000)
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Hapacol 650 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Cần thận trọng khi dùng paracetamol, tránh điều trị lâu dài ở bệnh nhân thiếu máu, bệnh tim hoặc phổi, hoặc rối loạn chức năng gan và thận nặng (trong trường hợp này, việc sử dụng thuốc này không thường xuyên có thể chấp nhận được, nhưng dùng liều cao lâu dài có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến thận).
Việc sử dụng paracetamol ở những bệnh nhân có thói quen uống rượu (từ ba loại thức uống có cồn trở lên mỗi ngày) có thể gây tổn thương gan.
Ở người nghiện rượu mạn tính, không nên dùng quá 2 g paracetamol/ngày.
Thận trọng được khuyến cáo ở những bệnh nhân hen nhạy cảm với acid acetylsalicylic, vì phản ứng co thắt phế quản nhẹ với paracetamol (phản ứng chéo) đã được mô tả ở những bệnh nhân này, mặc dù chỉ xảy ra ở một số ít bệnh nhân, paracetamol có thể gây ra các phản ứng nghiêm trọng trong một số trường hợp, đặc biệt là khi dùng liều cao.
Việc sử dụng đồng thời nhiều hơn một loại thuốc có chứa paracetamol có thể dẫn đến ngộ độc.
Các triệu chứng độc hại liên quan đến paracetamol có thể do uống một lần quá liều hoặc do uống nhiều lần với liều lượng cao paracetamol.
Đã có báo cáo về các trường hợp nhiễm độc gan với liều hàng ngày dưới 4 g.
Nếu cơn đau kéo dài hơn 5 ngày hoặc sốt hơn 3 ngày, hoặc các triệu chứng khác xuất hiện hoặc xấu đi, cần đánh giá lại tình trạng lâm sàng.
Các can thiệp với các thử nghiệm phân tích
Paracetamol có thể làm thay đổi các giá trị phân tích xác định acid uric và glucose.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens - Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Liên quan đến tá dược
Thuốc này có chứa 19 mg aspartam trong mỗi viên. Aspartam là nguồn cung cấp phenylalanin, do đó không nên dùng cho bệnh nhân bị phenylketon niệu, một chứng rối loạn di truyền hiếm gặp, trong đó phenylalanin tích tụ do cơ thể không thể loại bỏ đúng cách.
Lactose khan: Không nên sử dụng ở bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase hoặc bị rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Thuốc này có chứa 55 mg natri benzoat trong 1 viên.
Thuốc này có chứa 258,88 mg natri trong mỗi viên, tương đương với 12,94 % lượng natri tối đa hàng ngày được WHO khuyến cáo cho người lớn là 2 g.
Paracetamol không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc và không có tác dụng nào được ghi nhận.
Phụ nữ có thai
Một lượng lớn dữ liệu ở phụ nữ mang thai cho thấy không có nhiễm độc thai nhì/trẻ sơ sinh hoặc dị tật bẩm sinh. Các nghiên cứu dịch tễ học về sự phát triển thần kinh của trẻ em tiếp xúc với paracetamol trong tử cung cho thấy kết quả không thuyết phục. Nếu cần thiết về mặt lâm sàng, có thể dùng paracetamol trong thời kỳ mang thai, nhưng nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể và càng không thường xuyên càng tốt.
Phụ nữ cho con bú
Mặc dù nồng độ tối đa từ 10 đến 15 kg/ml (66,2 đến 99,3 umol/I) đã được đo trong sữa mẹ trong vòng 1 đến 2 giờ sau khi mẹ uống một liều duy nhất 650 mg, paracetamol và các chất chuyển hóa không được phát hiện trong nước tiểu của trẻ sơ sinh. Thời gian bán thải trong sữa mẹ là 1,35 đến 3,5 giờ. Chưa có báo cáo về tác dụng phụ ở trẻ em. Có thể dùng paracetamol cho phụ nữ đang cho con bú nếu không vượt quá liều khuyến cáo. Cần thận trọng trong trường hợp sử dụng lâu dài.
Paracetamol được chuyển hóa ở gan, làm phát sinh các chất chuyển hóa gây độc cho gan, vì vậy paracetamol có thể tương tác với các thuốc sử dụng cùng con đường chuyển hóa. Những loại thuốc này là:
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)