Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Sản phẩm dinh dưỡng/
  4. Sản phẩm dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa
Dung dịch tiêm truyền Kidmin Otsuka cung cấp các acid amin (200ml)
Thương hiệu: Otsuka

Dung dịch tiêm truyền Kidmin Otsuka cung cấp các acid amin (200ml)

000289520 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Sản phẩm dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa

Dạng bào chế

Dung dịch

Quy cách

Chai x 200ml

Thành phần

L-Tyrosine, L-Aspartic Acid, L-Glutamic acid, L-Serine, L-Histidine, L-Proline, L-Threonin, L-Phenylalanine, L-Isoleucine, L-Valine, L-Alanine, L-Arginin, L-Leucin, L-Methionine, L-Tryptophan, L-Cysteine, L-Lysine acetate, Natri bisulfite

Chỉ định

Suy dinh dưỡng, Giảm protein huyết

Chống chỉ định

Bệnh tim mạch, Hôn mê gan, Tăng ammoniac máu, xuất huyết tiêu hoá, Rối loạn chức năng gan

Nhà sản xuất

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OTSUKA VIỆT NAM

Số đăng ký

VD-28287-17

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Kidmin là sản phẩm của Công ty Cổ phần Otsuka OPV, có thành phần chính là các loại acid amin thiết yếu cho cơ thể. Thuốc được chỉ định trong cung cấp các acid amin cho những bệnh nhân suy thận cấp tính hoặc mạn tính trong những trường hợp sau: Giảm protein máu, suy dinh dưỡng, trước hoặc sau khi phẫu thuật; Cân bằng thành phần protein trong suy thận cấp và mạn tính, trong lọc máu, thẩm phân lọc máu và thẩm phân phúc mạc.

Kidmin là một dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch vô khuẩn, trong, không màu, không có tiểu phân nhìn thấy được bằng mắt thường.

Quy cách đóng gói: Chai nhựa 200 ml, mỗi chai đựng trong túi nylon hàn kín cùng gói hấp thụ oxy và viên chỉ thị màu.

Nước sản xuất

Việt Nam

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Dung dịch tiêm truyền Kidmin là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Dung dịch tiêm truyền Kidmin

Thông tin thành phần

Hàm lượng

L-Tyrosine

0.1

L-Aspartic Acid

0.2

L-Glutamic acid

0.2

L-Serine

0.6

L-Histidine

0.7

L-Proline

0.6

L-Threonin

0.7

L-Phenylalanine

1

L-Isoleucine

1.8

L-Valine

2

L-Alanine

0.5

L-Arginin

0.9

L-Leucin

2.8

L-Methionine

0.6

L-Tryptophan

0.5

L-Cysteine

0.2

L-Lysine acetate

1.42

Natri bisulfite

0.04

Công dụng của Dung dịch tiêm truyền Kidmin

Chỉ định

Thuốc Kidmin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Cung cấp các acid amin cho những bệnh nhân suy thận cấp tính hoặc mạn tính trong những trường hợp sau: Giảm protein máu; suy dinh dưỡng; trước hoặc sau khi phẫu thuật.
  • Cân bằng thành phần protein trong suy thận cấp và mạn tính, trong lọc máu, thẩm phân lọc máu và thẩm phân phúc mạc.

Dược lực học

Kidmin dùng dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa, có các tác dụng dinh dưỡng sau đây trên động vật, như động vật suy thận mạn tính (chuột cống cắt bỏ 7/8 thận và chó thắt 7/8 động mạch thận) và động vật suy thận cấp tính (chuột bị bệnh thận do dùng thuỷ ngân clorid và chuột cống cắt bỏ thận toàn bộ):

  1. Tăng thể trọng thuận lợi, cân bằng nitrogen đều đặn.

  2. Bình thường hóa amin đồ trong máu và mức acid amin phân nhánh trong cơ.

  3. Tăng nhập 15N - Leucin vào phân đoạn protein trong máu.

  4. Ít tăng nitrogen - urê trong máu hơn.

Tác dụng của Kidmin cung cấp acid amin được nghiên cứu trên chuột cắt bỏ 7/8 thận với chế độ dinh dưỡng thiếu protein và các tác dụng dinh dưỡng sau được ghi nhận:

  1. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, chứng tỏ bằng tăng thể trọng, cân bằng nitrogen và bình thường hoá amin đồ trong máu.

  2. Không có tăng nitrogen - ure máu.

Dược động học

Khi truyền Kidmin đánh dấu bằng 14 Carbon cho chuột khoẻ mạnh 12 tuần tuổi và cho chuột cắt bỏ 7/8 thận bằng dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần, thấy chất đánh dấu phân bố nhanh vào khắp cơ thể, 50 - 90% sáp nhập vào các phân đoạn protein của huyết tương, cơ và các cơ quan chính như gan, thận và lách từ 3 tới 72 giờ sau khi truyền.

Tỷ lệ chất thải trừ qua khí thở ra so với lượng chất đánh dấu truyền vào là 32% ở chuột bình thường và 34% ở chuột cắt bỏ thận tính tới 72 giờ sau khi truyền và tỷ lệ chất thải trừ qua nước tiểu so với lượng chất đánh dấu đã truyền tương ứng là 4,6% và 4,9%.

Cách dùng Dung dịch tiêm truyền Kidmin

Cách dùng

Thuốc Kidmin dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch.

Liều dùng

Liều dùng đối với bệnh nhân suy thận mạn tính

Truyền thông qua hệ thống tĩnh mạch ngoại biên:

  • Liều dùng thông thường cho người lớn là 200 ml dung dịch/ngày. Tốc độ truyền thông thường đối với người lớn là 100 ml dung dịch trong 60 phút. Nên truyền tĩnh mạch chậm ở trẻ em, người lớn tuổi và bệnh nhân nặng.
  • Liều dùng cũng được điều chỉnh phụ thuộc cân nặng, tuổi tác và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
  • Bệnh nhân lọc máu: Nên truyền vào tĩnh mạch của tuần hoàn thẩm tách từ 90 - 60 phút trước khi kết thúc lọc máu.
  • Khuyến cáo nên cung cấp trên 1500 kcal/ngày để việc sử dụng acid amin được hiệu quả.

Truyền thông qua hệ thống tĩnh mạch trung tâm:

  • Tổng liều dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá ở người lớn thông thường là 400 ml dung dịch KIDMIN mỗi ngày, truyền nhỏ giọt thông qua hệ thống tĩnh mạch trung tâm.
  • Liều dùng cũng được điều chỉnh phụ thuộc cân nặng, tuổi tác và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
  • Nên cung cấp trên 300 kcal năng lượng không do protein trên 1 g nitơ (100 ml sản phẩm này) để việc sử dụng acid amin được hiệu quả.

Liều dùng đối với bệnh nhân suy thận cấp tính

Tổng liều dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá ở người lớn thông thường là 600 ml dung dịch Kidmin mỗi ngày, truyền nhỏ giọt thông qua hệ thống tĩnh mạch trung tâm.

Liều dùng cũng được điều chỉnh phụ thuộc cân nặng, tuổi tác và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Nên cung cấp trên 300 kcal năng lượng không do protein trên 1 g nitơ (100 mL sản phẩm này) để việc sử dụng acid amin được hiệu quả.

Lưu ý thận trọng:

(1) Do biểu hiện tăng ammoniac máu hoặc rối loạn ý thức được báo cáo là đã xảy ra khi sử dụng thuốc tiêm acid amin cho bệnh nhân suy thận như là một nguồn cung cấp acid amin duy nhất, cần ngừng sử dụng sản phẩm này ngay lập tức khi thấy có các dấu hiệu bất thường bao gồm chậm phản ứng khi được gọi tên hoặc được chào, hoặc giảm tập trung nhất thời khi lái xe hoặc bày tỏ ý kiến.

(2) Do biểu hiện urê huyết hoặc nhiễm axit chuyển hoá có thể tăng lên trong trường hợp sử dụng lượng calo không phù hợp, bệnh nhân nên được giám sát chặt chẽ trong khi dùng thuốc. Nếu có gì bất thường, sử dụng biện pháp thích hợp như ngừng dùng thuốc.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sỹ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Quá liều

Các chất chuyển hóa của acid amin có thể bị giữ lại nên có thể làm xấu đi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Cách xử trí

Nếu có khả năng xảy ra quá liều, nên đánh giá lại tình trạng bệnh nhân và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.

Làm gì khi quên 1 liều?

Không áp dụng.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Kidmin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Các phản ứng

Tần suất chưa biết

< 0,1%

0,1% - <  5%

Phản ứng quá mẫn

Phát ban ngoài da

   

Đường tiêu hóa

   

Buồn nôn, nôn

Tim mạch

Đau tức ngực, đánh trống ngực

   

Gan

   

Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường (tăng AST (GOT), ALT (GPT), γ-GTP, ALP, LDH, LAP, hoặc bilirubin toàn phần), tăng amoniac huyết

Thận

   

Tăng nitơ urê huyết hoặc creatinin

Liều cao và truyền nhanh

Nhiễm axit

   

Khác

Rét run, sốt, cảm giác nóng, đau mạch

Phù chi dưới, khô miệng, đau đầu

Tăng kali huyết

Hướng dẫn cách xử trí (ADR)

Thông báo cho Bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Kidmin chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân bị hôn mê gan hoặc có nguy cơ hôn mê gan.

  • Bệnh nhân tăng ammoniac máu.

  • Bệnh nhân có bất thường về chuyển hoá acid amin do di truyền.

Thận trọng khi sử dụng

Cần thận trọng khi sử dụng Kidmin trong những trường hợp sau:

  • Bệnh nhân có bệnh tim mạch.

  • Bệnh nhân có rối loạn chức năng gan hoặc đang xuất huyết dạ dày.

  • Bệnh nhân có rối loạn cân bằng điện giải trầm trọng hoặc có cân bằng acid - base bất thường.

Sử dụng ở người lớn tuổi:

  • Những bệnh nhân lớn tuổi thường có suy giảm các chức năng gan hoặc tim mạch, vì vậy cần theo dõi chặt chẽ khi sử dụng, giảm liều bằng cách giảm tốc độ truyền.

Sử dụng ở trẻ em:

  • Chưa biết được tính an toàn khi sử dụng kidmin ở trẻ em (không đủ dữ liệu lâm sàng).

  • Ở trẻ em, hệ thống sinh lý để chuyển hóa các acid amin có thể phát triển chưa hoàn thiện. Do vậy nên thận trọng khi dùng kidmin cho trẻ em như là giảm tốc độ truyền thuốc.

  • Kidmin có thể gây tăng kali huyết ở trẻ sơ sinh nhẹ cân. Nếu xảy ra tăng kali huyết, cần ngừng dùng thuốc và áp dụng các biện pháp thích hợp để giảm mức kali huyết thanh.

Lưu ý:

  • Trước khi mở túi nylon cần kiểm tra màu của viên chỉ thị màu, không sử dụng chai dịch nếu viên chỉ thị màu đã chuyển sang màu xanh hoặc tím.

  • Chỉ sử dụng chai dịch một lần, trong trường hợp không truyền hết, cần loại bỏ phần dung dịch dư thừa.

  • Không sử dụng những chai dịch có lỗ rò, vẩn đục hoặc đổi màu

  • Không dùng những chai đã hết hạn sử dụng ghi trên nhãn.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cần thận trọng do thuốc có thể làm giảm tập trung nhất thời khi lái xe hoặc bày tỏ ý kiến.

Thời kỳ mang thai

Chưa biết được tính an toàn khi dùng thuốc này cho phụ nữ có thai. Do vậy, chỉ nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và phụ nữ có khả năng có thai nếu lợi ích điều trị hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra.

Thời kỳ cho con bú

Chưa biết được tính an toàn khi dùng thuốc này cho phụ nữ có thai. Do vậy, chỉ nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và phụ nữ có khả năng có thai nếu lợi ích điều trị hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra.

Tương tác thuốc

Tương tác với thuốc khác: Chưa có dữ liệu được ghi nhận.

Tương kỵ: Tính chất hoá lý của dung dịch thuốc có thể thay đổi (có thể xuất hiện kết tủa) khi kết hợp kidmin với các thuốc sau:

  • Các thuốc bền vững trong môi trường kiềm.

  • Các thuốc không tan trong nước.

Nếu xuất hiện các dấu hiệu này không nên sử dụng dung dịch thuốc.

Để giảm thiểu tối đa nguy cơ xảy ra tương kỵ thuốc khi truyền dung dịch thuốc này với các thuốc khác, nên kiểm tra độ đục và chất kết tủa của dung dịch ngay sau khi trộn thuốc, trước khi truyền và kiểm tra định kỳ trong suốt quá trình truyền dịch.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C.

Để xa tầm tay trẻ em.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)