Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ tim mạch & tạo máu/
  4. Thuốc trị tăng huyết áp khác
Thuốc Lercatop 10mg Balkanpharma điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình (2 vỉ x 14 viên)
Thương hiệu: Bal Pharma

Thuốc Lercatop 10mg Balkanpharma điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình (2 vỉ x 14 viên)

000293780 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc trị tăng huyết áp khác

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách

Hộp 2 Vỉ x 14 Viên

Thành phần

Xuất xứ thương hiệu

Ấn Độ

Nhà sản xuất

BALKANPHARMA HOLDING AD - BUN GA RI

Số đăng ký

VN-20717-17

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Lercatop 10 mg của Balkanpharma Holding AD - Bungari, có thành phần chính là Lercanidipine. Đây là thuốc được chỉ định cho tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình.

Nước sản xuất

Bulgaria

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Lercatop 10mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Lercatop 10mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Lercanidipine

10mg

Công dụng của Thuốc Lercatop 10mg

Chỉ định

Thuốc Lercatop 10 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Lercanidipin được chỉ định cho tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Chẹn kênh Calci chọn lọc cao có tác dụng chủ yếu trên mạch.

Mã ATC: C08CA13.

Lercanidipin là thuốc chẹn kênh calci của nhóm dihydropyridin, ức chế dòng ion calci vào tế bào cơ tim và cơ trơn. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của nó là do tác dụng giãn trực tiếp trên cơ trơn mạch máu do đó làm giảm sức cản ngoại biên. Mặc dù nửa đời trong huyết tương của lercanidipin ngắn nhưng lercanidipin có tác dụng hạ áp kéo dài do có hệ số phân bố dầu nước cao và có tác dụng giãn chọn lọc trên cơ trơn mạch máu.

Do tác dụng giãn mạch gây ra bởi lercanidipin khởi phát từ từ, nên hạ huyết áp cấp tính với nhịp nhanh phản xạ rất hiếm khi được quan sát thấy ở những bệnh nhân tăng huyết áp sử dụng lercanidipin.

Cũng như các bất đối xứng 1, 4 - dihydropyridin khác, tác dụng hạ huyết áp của lercanidipin chủ yếu là do đồng phân S. 

Ngoài các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành để hỗ trợ các chỉ định điều trị, một nghiên cứu nhỏ không kiểm soát, ngẫu nhiên trên những bệnh nhân với tăng huyết áp nặng (trung bình ± SD huyết áp tâm trương là 114.5 ± 3.7 mmHg) cho thấy huyết áp đã được bình thường trong 40% của 25 bệnh nhân dùng 20 mg lercanidipin một lần mỗi ngày và 56% của 25 bệnh nhân dùng lercanidipin 10 mg hai lần mỗi ngày. Trong một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, có kiểm soát so với giả dược ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc, lercanidipin có hiệu quả trong việc giảm huyết áp tâm thu tử giá trị ban đầu 172.6 ± 5.6 mmHg đến 140.2 ± 8.7 mmHg.

Dược động học

Lercanidipin 10 mg và 20 mg được hấp thu hoàn toàn sau khi uống với đỉnh trong huyết tương là 3.30 ng/ml ± 2.09 và 7.66 ng/ml ± 5.90, sau khoảng 1.5 - 3 giờ sau khi uống thuốc.

Do sự chuyển hóa lần đầu cao, nên sinh khả dụng của lercanidipin khi uống thuốc cùng với bữa ăn khoảng 10%, mặc dù nó được giảm xuống 1/3 khi dùng cho người tình nguyện khỏe mạnh uống lúc đói.

Sinh khả dụng đường uống của lercanidipin tăng gấp 4 lần khi uống thuốc trước 2 giờ trước bữa ăn nhiều chất béo. Theo đó, lercanidipin nên uống trước bữa ăn.

Phân bố của lercanidipin từ huyết tương tới các mô và các cơ quan nhanh chóng và rộng rãi. Liên kết với protein huyết tương cao hơn 98%. Vì mức protein trong huyết tương giảm ở các bệnh nhân suy thận nặng hoặc rối loạn chức năng gan, nên phần thuốc tự do trong những bệnh nhân này có thể tăng.

Lercanidipin được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4; không có thuốc mẹ được tìm thấy trong nước tiểu hoặc phân. Lercanidipin chủ yếu được chuyển thành các chất chuyển hóa không hoạt tính, khoảng 50% liều được bài tiết trong nước tiểu.

Thải trừ chủ yếu bằng chuyển hóa sinh học, nửa đời thải trừ cuối cùng khoảng 8- 10 giờ, hoạt tính điều trị kéo dài tới 24 giờ vì khả năng gắn với mảng lipid cao. Không tích lũy được quan sát thấy khi dùng liên tục.

Ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc suy gan nhẹ tới trung bình, dược động học lercanidipin tương tự như ở nhóm người bệnh chung. Ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thận nặng hoặc bệnh nhân thẩm tách cho thấy dược động học của thuốc cao hơn (khoảng 70%). Ở những bệnh nhân suy gan từ trung bình tới nặng, sinh khả dụng toàn thân của lercanidipin có thể tăng do thuốc này chuyển hóa chủ yếu qua gan.

Cách dùng Thuốc Lercatop 10mg

Cách dùng

Thuốc dạng viên dùng đường uống. Uống trọn viên thuốc với một ly nước. 

Uống ít nhất 15 phút trước bữa ăn.

Liều dùng

Liều khuyến cáo 10 mg uống một lần mỗi ngày ít nhất 15 phút trước bữa ăn; liều có thể tăng đến 20 mg tùy đáp ứng của từng bệnh nhân.

Điều chỉnh liều nên từ từ bởi tác dụng hạ huyết áp rõ ràng của thuốc có thể mất khoảng 2 tuần. 

Một số bệnh nhân mà không kiểm soát đầy đủ khi dùng một thuốc hạ áp duy nhất, có thể thấy lợi ích từ việc bổ sung lercanidipin cùng với một thuốc chẹn beta, một thuốc lợi tiểu (hydroclorothiazid) hoặc một thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

Mặc dù các dữ liệu dược động học và thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng điều chỉnh liều là không cần thiết, nên thận trọng khi bắt đầu điều trị ở người cao tuổi.

Ở trẻ em:

Lercanidipin không được khuyến cáo dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do chưa có đủ dữ liệu lâm sàng.

Ở người suy giảm chức năng gan hoặc thận:

Cần chăm sóc đặc biệt khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan từ nhẹ tới trung bình. Mặc dù phác đồ liều thông thường được khuyến cáo là có thể dung nạp ở nhóm bệnh nhân này, việc tăng liều tới 20 mg lercanidipin hằng ngày nên được tiếp cận một cách thận trọng. Hiệu quả hạ áp có thể được tăng cường ở những bệnh nhân suy gan và hậu quả là một điều chỉnh liều cần được xem xét.

Lercanidipin không được khuyến cáo cho những bệnh nhân suy gan nặng hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong các báo cáo hậu mại, 3 ca quá liều đã được báo cáo:

LiềuTriệu chứngXử tríKết quả
150 mg + lượng rượu không biết.Ngủ li bì.

Rửa dạ dày.

Than hoạt tính.

Hồi phục.
280 mg + 5.6 mg moxonidin.

Sốc tim.

Thiếu máu cơ tim nặng.

Suy thận nhẹ.

Liều cao catecholamin.

Furosemid.

Digitalis.

Truyền dịch.

Hồi phục.
800 mg.

Nôn.

Hạ huyết áp.

Than hoạt tính.

Rửa dạ dày.

Dopamin.

Hồi phục.

Quá liều có thể được dự đoán bởi dấu hiệu gây giãn mạch ngoại biên quá mức với hạ huyết áp và nhịp tim nhanh phản xạ. Trong trường hợp hạ huyết áp nặng, nhịp tim chậm, bất tỉnh, hỗ trợ tim mạch có thể là hữu ích, với atropin tiêm tĩnh mạch cho nhịp tim chậm. 

Do tác dụng hạ áp kéo dài của lercanidipin, nên cần theo dõi tình trạng tim mạch những bệnh nhân quá liều lercanidipin ít nhất là 24 giờ. Không có thông tin về giá trị của việc lọc máu trong trường hợp quá liều lercanidipin.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và trong giai đoạn hậu mại:

Hệ cơ quanPhản ứng có hại của thuốc
Hệ thống miễn dịchRất hiếm gặpQuá mẫn
Tâm thầnHiếm gặpNgủ gà
Hệ thần kinhÍt gặpĐau đầu, chóng mặt
Hệ tim mạchÍt gặpNhịp tim nhanh, đánh trống ngực, phù ngoại biên
Hiếm gặpĐau thắt ngực
Rất hiếm gặpĐau ngực, nhồi máu cơ tim, hạ huyết áp
Một số dihydropyridin hiếm gặp là liên quan tới đau thắt ngực và đau trình trước tim, rất hiếm gặp những bệnh nhân đã có cơn đau thắt ngực từ trước có thể tăng tần suất, thời gian hay mức độ nghiêm trọng của các cơn đau.
Mạch máuÍt gặpĐỏ bừng
Hệ tiêu hóaHiếm gặpRối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, nôn
Rất hiếm gặpPhì đại nướu
Da và mô dưới daHiếm gặpPhát ban
Cơ xương khớp và mô liên kếtHiếm gặpĐau cơ
Thận và tiết niệuHiếm gặpĐa niệu
Toàn thânHiếm gặpSuy nhược, mệt mỏi

Lercanidipin dường như không ảnh hưởng tới đường huyết và nồng độ mỡ máu.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Lercatop 10 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với lercanidipin hoặc thuốc nhóm dihydropyridin hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
  • Tắc nghẽn đường ra thất trái.
  • Suy tim sung huyết không được điều trị.
  • Đau thắt ngực không ổn định.
  • Trong vòng 1 tháng sau nhồi máu cơ tim.
  • Suy gan hoặc suy thận nặng.
  • Điều trị cùng với: Một thuốc ức chế mạnh CYP3A4, Cyclosporin, nước ép bưởi.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà chưa có biện pháp tránh thai hiệu quả.

Thận trọng khi sử dụng

Hội chứng nút xoang bệnh lý:

Cần chăm sóc đặc biệt khi sử dụng lercanidipin ở bệnh nhân có hội chứng nút xoang bệnh lý (nếu một máy tạo nhịp tim không phải là in situ). Mặc dù các nghiên cứu kiểm soát huyết động cho thấy không có suy giảm chức năng tâm thất, cũng yêu cầu thận trọng ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái. Nó đã được gợi ý rằng một số các dihydropyridin tác dụng ngắn có thể liên quan với tăng nguy cơ tim mạch ở những bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ. Mặc dù lercanidipin là tác dụng kéo dài nhưng cũng cần thận trọng trong nhóm bệnh nhân này.

Đau thắt ngực:

Một số dihydropyridin rất hiểm khi dẫn tới đau thắt ngực hoặc đau trình trước tim. Rất hiếm bệnh nhân đã có cơn đau thắt ngực từ trước có thể tăng tần suất, thời gian hay mức độ nghiêm trọng của các cơn đau. Trường hợp cá biệt của nhồi máu cơ tim có thể được quan sát.

Sử dụng trên bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan:

Thận trọng khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan từ nhẹ tới trung bình. Mặc dù phác đồ liều thông thường được khuyến cáo là có thể dung nạp ở nhóm bệnh nhân này, việc tăng liều tới 20 mg lercanidipin hằng ngày nên được tiếp cận một cách thận trọng. Hiệu quả hạ áp có thể được tăng cường ở những bệnh nhân suy gan và hậu quả là một điều chỉnh liều cần được xem xét.

Lercanidipin không được khuyến cáo cho những bệnh nhân suy gan nặng hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/ phút).

Thuốc cảm ứng CYP3A4:

Những thuốc cảm ứng CYP3A4 như thuốc chống co giật (ví dụ phenytoin, carbamazepin) và rifampicin có thể làm giảm nồng độ lercanidipin trong huyết tương và do đó làm giảm hiệu quả lercanidipin so với dự kiến.

Sản phẩm thuốc này có chứa lactose monohydrat và do đó không nên dùng cho những bệnh nhân có thiếu hụt men lactase, galactosaemia hoặc hội chứng kém hấp thu glucose - galactose.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Lercanidipin không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần thận trọng vì chóng mặt, suy nhược, mệt mỏi và buồn ngủ hiếm khi xảy ra.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:

Không có dữ liệu đầy đủ sử dụng lercanidipin ở phụ nữ có thai. Các dữ liệu phi lâm sàng cho thấy không có bằng chứng về tác dụng gây quái thai ở chuột và thỏ cũng như khả năng sinh sản trên chuột không bị suy giảm. Vì đã có hợp chất dihydropyridin khác có gây quái thai, không nên sử dụng lercanidipin cho phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà chưa có biện pháp tránh thai hiệu quả.

Thời kỳ cho con bú:

Vì tính thân dầu của lercanidipin cao, nên lercanidipin có thể tiết nhiều vào sữa mẹ, không nên dùng lercanidipin cho phụ nữ đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Lercanidipin được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4, do đó các chất ức chế hay cảm ứng CYP3A4 có thể tương tác với sự chuyển hóa và thải trừ lercanidipin nếu dùng đồng thời.

Chất ức chế CYP3A4:

Nên tránh sử dụng lercanidipin cùng với các chất ức chế CYP3A4 (ví dụ: Ketoconazol, itraconazol, ritonavir, erythromycin, troleandomycin).

Một nghiên cứu tương tác với các chất ức chế mạnh CYP3A4, ketoconazol, đã cho thấy một sự gia tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương của lercanidipin (tăng 15 lần diện tích dưới đường cong AUC, tăng gấp 8 lần nồng độ đỉnh của đồng phân S - tercanidipin).

Tăng nồng độ trong huyết tương của cả lercanidipin và ciclosporin được quan sát thấy khi sử dụng đồng thời. Một nghiên cứu ở những người tình nguyện trẻ, khỏe mạnh đã chỉ ra rằng khi dùng ciclosporin 3 giờ sau khi uống lercanidipin, nồng độ lercanidipin trong huyết tương không thay đổi, trong khi diện tích dưới đường cong AUC của ciclosporin tăng khoảng 27%. Tuy nhiên, việc sử dụng đồng thời lercanidipin với ciclosporin làm nồng độ trong huyết tương của lercanidipin tăng gấp 3 lần, diện tích dưới đường cong AUC của ciclosporin tăng 21%. Vì vậy không nên sử dụng đồng thời ciclosporin và lercanidipin.

Cũng như các dihydropyridin khác, lercanidipin nhạy cảm với sự ức chế chuyển hóa bởi nước bưởi, làm tăng sinh khả dụng toàn thân và tăng tác dụng hạ huyết áp. Không nên uống thuốc lercaridipin cùng với nước bưởi. 

Khi sử dụng đồng thời lercanidipin uống liều 20 mg với midazolam đường uống ở những người tình nguyện cao tuổi, hấp thu lercanidipin tăng khoảng 40% và tỷ lệ hấp thu giảm (thời gian đạt nồng độ đỉnh bị trì hoãn từ 1,75 tới 3 giờ). Nồng độ midazolam không bị thay đổi.

Chất cảm ứng CYP3A4:

Dùng đồng thời lercanidipin cùng với chất cảm ứng CYP3A4 như thuốc chống co giật (ví dụ phenytoin, carbamazepin) và rifampicin cần thận trọng vi hiệu quả hạ huyết áp có thể bị giảm, cần theo dõi huyết áp một cách thường xuyên.

Cơ chất CYP3A4:

Sử dụng đồng thời liều 20 mg lercanidipin trong điều trị mãn tính với b - methyldigoxin chỉ ra không có bằng chứng về tương tác dược động học. Ở những người tình nguyện khỏe mạnh điều trị với digoxin cùng với liều 20 mg lercanidipin lúc đói chỉ ra nồng độ đỉnh của digoxin tăng lên 33%, trong khi diện tích dưới đường cong AUC và độ thanh thải thận không thay đổi.

Những bệnh nhân sử dụng đồng thời cùng với digoxin nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu ngộ độc digoxin.

Một nghiên cứu tương tác với fluoxetin (một chất ức chế CYP2D6 và CYP3A4), tiến hành trên những người tình nguyện độ tuổi 65 ± 7 tuổi, chỉ ra không có thay đổi liên quan tới dược động học của lercanidipin.

Sử dụng đồng thời 20 mg lercanidipin lúc đói ở những người tình nguyện khỏe mạnh không làm thay đổi dược động học của warfarin.

Nên thận trọng khi kê đơn lercanidipin đồng thời với các cơ chất của CYP3A4 như terfenadin, astemizol, các thuốc chống loạn nhịp nhóm III như amiodaron, quinidin.

Rượu:

Nên tránh sử dụng rượu vi có thể làm tăng tác dụng giãn mạch của thuốc hạ huyết áp.

Các tương tác khác:

Khi sử dụng đồng thời lercanidipin cùng với metoprolol, một thuốc chẹn - thải trừ chủ yếu qua gan, sinh khả dụng của metoprolol không thay đổi trong khi sinh khả dụng của lercanidipin giảm khoảng 50%. Tác dụng này có thể do việc giảm lưu lượng máu ở gan gây ra bởi thuốc chọn B và đo đó có thể xảy ra với các thuốc khác thuộc nhóm này. Do vậy, lercanidipin có thể được sử dụng cùng với các thuốc chẹn B giao cảm nhưng phải được điều chỉnh liều.

Khi dùng một liều 20 mg lercanidipin được lặp lại đồng thời với 40 mg simvastatin, diện tích dưới đường cong AUC của lercanidipin không bị thay đổi, trong khi AUC của simvastatin tăng khoảng 56% và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó B - hydroxyacid tăng khoảng 28%. Không chắc chắn rằng sự thay đổi này có ý nghĩa liên quan tới lâm sàng. Không có tương tác khi sử dụng lercanidipin vào buổi sáng và simvastatin vào buổi tối. Lercanidipin sử dụng an toàn cùng với các thuốc lợi tiểu và các thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Đỗ Viết ChungĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, nhiều năm đảm nhiệm vị trí tư vấn dược phẩm và sức khỏe. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Câu hỏi thường gặp

  • Cơ chế tác động của thuốc Lercatop 10 mg là gì?

    Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của Lercatop 10 mg là do tác dụng giãn trực tiếp trên cơ trơn mạch máu do đó làm giảm sức cản ngoại biên.

  • Thuốc Lercatop 10 mg có gây phát ban không?

    Phát ban là một trong những tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc Lercatop 10 mg, tuy nhiên, tác dụng phụ này thường hiếm gặp.

  • Có cần điều chỉnh liều khi sử dụng thuốc Lercatop 10 mg cho bệnh nhân suy thận nhẹ?

    Thuốc Lercatop 10 mg được khuyến cáo là có thể dung nạp ở bệnh nhân suy thận nhẹ. Tuy nhiên, cần chăm sóc đặc biệt khi bắt đầu dùng thuốc trị ở những bệnh nhân này.

  • Có thể uống rượu, bia khi sử dụng thuốc Lercatop 10 mg không?

    Không nên uống rượu, bia khi sử dụng thuốc Lercatop 10 mg vì có thể làm tăng tác dụng giãn mạch của thuốc hạ huyết áp.

  • Thuốc Lercatop 10 mg thuộc nhóm dược lý nào và thuộc mã ATC nào?

    Thuốc Lercatop 10 mg thuộc nhóm dược lý: Chẹn kênh Calci chọn lọc cao có tác dụng chủ yếu trên mạch. Mã ATC: C08CA13.

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • T

    tuan

    nhui ban
    06/01/2023

    Hữu ích

    Trả lời
    • TramNQQuản trị viên

      Chào bạn tuan
      Dạ sản phẩm có giá 280,000 ₫/ hộp.
      Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ tư vấn theo SĐT bạn đã để lại ạ.
      Thân mến!
      06/01/2023

      Hữu ích

      Trả lời