Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ tim mạch & tạo máu/
  4. Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II
Viên nén Losartan 50 Pharimexco điều trị tăng huyết áp (10 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: PHARIMEXCO

Viên nén Losartan 50 Pharimexco điều trị tăng huyết áp (10 vỉ x 10 viên)

000276780 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thành phần

Nhà sản xuất

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG (PHARIMEXCO)

Nước sản xuất

Việt Nam

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Số đăng ký

VD-0927-06

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Losartan 50mg được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long Pharimexco, có thành phần chính là Losartan kali. Thuốc Losartan 50mg được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác; điều trị bệnh thận ở người lớn bị tăng huyết áp và đái tháo đường tuýp II; điều trị suy tim mạn tính; giảm nguy cơ đột quy ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái.

Thuốc Losartan 50mg được bào chế dưới dạng viên nén. Hộp 10 vỉ x 10 viên.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Losartan 50 là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Losartan 50

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Losartan

50mg

Công dụng của Losartan 50

Chỉ định

Thuốc Losartan 50mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị tăng huyết áp, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
  • Điều trị bệnh thận ở người lớn bị tăng huyết áp và đái tháo đường tuýp II với protein niệu > 0,5 g/ngày.
  • Điểu trị suy tim mạn tính ở bệnh nhân người lớn có chống chỉ định hoặc không dung nạp với thuốc ức chế men chuyển. Bệnh nhân suy tim đã được điều trị ổn định bằng các chất ức chế ACE không nên chuyển sang losartan.
  • Giảm nguy cơ đột quy ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái được ghi nhận bằng điện tâm đồ.

Dược lực học

Losartan là thuốc đối kháng thụ thể tuýp 1 của angiotensin II (AT1). Angiotensin II là một chất co mạch mạnh, đó là hormon kích hoạt chủ yếu của hệ thống renin - angiotensin và thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học tăng huyết áp. Angiotensin II liên kết với thụ thể AT1; có trong nhiều mô (ví dụ như cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận, thận và tim) gây ra sự co mạch và tiết aldosteron. Angiotensin II cũng kích thích tăng sinh tế bào cơ trơn.

Losartan có tác dụng chọn lọc thụ thể AT1, đều có ái lực với thụ thể AT1, lớn hơn nhiều khoảng 1000 lần so với thụ thể AT2. Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trong lượng và là chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1.

Losartan không có tác dụng chủ vận cũng không chặn hormon thụ thể hoặc các kênh ion quan trọng khác trong việc điều hòa tim mạch. Hơn nữa losartan không ức chế ACE (enzym kininase II phân hủy bradykinin). Do đó, không có tác dụng không mong muốn của chất ức chế ACE là hiệu ứng trung gian bradykinin gây ho khan.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống, losartan được hấp thu tốt và trải qua chuyển hóa lần đầu tạo thành axit cacboxylic hoạt hóa và chất chuyển hóa không hoạt tính khác. Sinh khả dụng toàn thân của thuốc losartan là khoảng 33%. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan và chất chuyển hóa của nó được đạt được trong 1 giờ và trong 3 - 4 giờ.

Phân bố

Cả losartan và chất chuyển hóa gắn kết với protein huyết tương > 99%, chủ yếu là albumin. Thể tích phân bố của losartan là 34 lít.

Chuyển hóa

Khoảng 14% losartan được chuyển đổi thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Ngoài ra còn có các chất chuyển hóa không hoạt tính.

Thải trừ

Độ thanh thải trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa là khoảng 600 ml/phút và 50 ml/phút thanh. Độ thanh thải thận của losartan và chất chuyển hóa: Là khoảng 74 ml/phút và 26 ml/phút. Khi losartan được dùng đường uống, khoảng 4% liều được bài tiết trong nước tiểu ở dạng không đổi và khoảng 6% dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính. Sau khi uống, thời gian bán thải của losartan khoảng 2 giờ và của chất chuyển hóa khoảng 6-9 giờ. Losartan thải trừ 35% qua đường nước tiểu và khoảng 60% qua phân.

Ở những bệnh nhân cao tuổi bị tăng huyết áp nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa của nó không khác biệt lớn so với bệnh nhân trẻ tuổi tăng huyết áp. Ở những phụ nữ tăng huyết áp nồng độ trong huyết tương của losartan cao gấp đôi ở bệnh nhân nam tăng huyết áp, trong khi nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính không khác biệt giữa nam và nữ.

Ở những bệnh nhân bệnh xơ gan nhẹ đến trung bình do rượu, nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính sau khi uống cao hơn lần lượt là 5 và 1,7 lần so với tình nguyện viên nam.

Nồng độ trong huyết tương của losartan không bị thay đổi ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 10 ml/phút. So với các bệnh nhân có chức năng thận bình thường, losartan có AUC cao hơn khoảng 2 lần ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo lọc máu.

Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính không thay đổi ở bệnh nhân suy thận hoặc ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo.

Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính không thể loại bỏ bằng thẩm tách máu.

Cách dùng Losartan 50

Cách dùng

Thuốc Losartan 50mg dùng đường uống.

Uống thuốc đúng giờ, có thể uống trong hoặc xa bữa ăn.

Liều dùng

Người lớn

Tăng huyết áp: Thông thường liều khởi đầu và duy trì là 50 mg/lần/ngày, có thể tăng lên 100 mg ngày 1 lần. Tác dụng hạ huyết áp tối đa đạt được 3-6 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Losartan có thể được dùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt là với các thuốc lợi tiểu (ví dụ như hydrochlorothiazid).

Tăng huyết áp và đái tháo đường tuýp II có protein niệu > 0,5g/ngày: Liều khởi đầu thông thường là 50 mg mỗi ngày một lần. Liều có thể tăng lên đến 100 mg mỗi ngày một lần dựa trên đáp ứng của bệnh nhân sau khi bắt đầu điều trị 1 tháng.

Suy tim: Liều khởi đầu thông thường của losartan ở bệnh nhân suy tim là 12,5 mg/lần/ngày. Liều thông thường nên được xác định trong khoảng thời gian hàng tuần (tức là 12,5 mg mỗi ngày, 25 mg mỗi ngày, 50 mg mỗi ngày, 100 mg mỗi ngày, tăng đến liều tối đa là 150 mg mỗi ngày một lần) dựa vào dung nạp của bệnh nhân.

Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái được ghi nhận bằng điện tâm đồ: Liều khởi đầu thông thường là 50 mg/ngày/lần.

Đối tượng đặc biệt

Người giảm thể tích dịch tuần hoàn: Liều khởi đầu là 25 mg/lần/ngày.

Suy thận và chạy thận nhân tạo: Không cần điều chỉnh liều ban đầu.

Suy gan: Dùng liều thấp hơn. Chưa có kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân suy gan nặng. Do đó, losartan chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng.

Trẻ em:

Từ 6 tháng tuổi đến 6 tuổi: Không khuyến cáo dùng chế phẩm này.

Từ 6 tuổi đến 18 tuổi: Liều khuyến cáo là 25 mg/lần/ngày ở bệnh nhân có cân nặng từ 20 đến 50 kg. (Trong trường hợp đặc biệt liều có thể được tăng lên đến tối đa là 50 mg/ngày/lần). Liều dùng nên được điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân.

Ở những bệnh nhân > 50 kg, liều thông thường là 50 mg/ngày/lần. Trong trường hợp đặc biệt liều có thể được điều chỉnh để tối đa là 100 mg/ngày/lần.

Người cao tuổi:

Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân trên 75 tuổi với liều 25 mg nhưng không cần điều chỉnh liều đối với người cao tuổi.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng: Gồm hạ huyết áp nặng, nhịp tim nhanh. Chậm nhịp tim cũng có thể xảy ra do kích thích thần kinh phó giao cảm.

Xử trí: Phụ thuộc vào thời gian dùng quá liều thuốc, biểu hiện và mức độ nặng của các triệu chứng, nhưng biện pháp quan trọng nhất là ổn định huyết động cho người bệnh. Nếu mới uống thuốc có thể cần gây nôn. Nếu xảy ra triệu chứng hạ huyết áp, cần thực hiện điều trị hỗ trợ. Thẩm tách máu không chắc loại bỏ được losartan.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Losartan 50mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp:

  • Rối loạn về máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.

  • Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt.

  • Rối loạn về tai và mê đạo: Chóng mặt.

  • Rối loạn mạch máu: Hạ huyết áp thế đứng.

  • Rối loạn về thận và tiết niệu: Suy thận, tổn thương thận.

  • Rối loạn chung: Chứng suy nhược, mệt mỏi.

  • Rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết, tăng urê creatinin, hạ đường huyết.

Ít gặp:

  • Rối loạn hệ thần kinh: Ngủ mơ màng, đau đầu, rối loạn giấc ngủ.

  • Rối loạn hệ tim mạch: Đánh trống ngực, đau thắt ngực.

  • Rối loạn về hô hấp, ngực, trung thất: Chứng khó thở, ho.

  • Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.

  • Rối loạn da và mô dưới da: Nổi mề đay, ngứa, phát ban.

  • Rối loạn chung: Phù nề.

Hiếm gặp:

  • Rối loạn hệ thần kinh: Dị cảm.

  • Rối loạn hệ tim mạch: Ngất, rung tâm nhĩ, tai biến mạch máu não.

  • Rối loạn về hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ, phù mạch, và viêm mạch.

  • Rối loạn gan mật: Viêm gan.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Losartan 50mg chống chỉ định sử dụng trong những trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm với losartan hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • Suy gan nặng.

  • Phụ nữ có thai (đặc biệt trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ).

  • Sử dụng đồng thời với Aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 hoặc suy thận (GFR <60 ml/phút/1,73 m2).

Thận trọng khi sử dụng

Quá mẫn: Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, cổ họng, lưỡi) nên được theo dõi chặt chẽ.

Nguy cơ hạ huyết áp ở bệnh nhân mất natri và/hoặc mất dịch: Triệu chứng hạ huyết áp đặc biệt là sau liều đầu tiên và sau khi tăng liều, có thể xảy ra ở những bệnh nhân có giảm khối lượng tuần hoàn do sử dụng thuốc lợi tiểu liều cao, có chế độ ăn hạn chế muối, đang thẩm tách máu, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Ở những người này nên bù natri và/hoặc bù nước hoặc giảm liều thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trị bằng losartan. Cần theo dõi chặt chẽ người bệnh trong giai đoạn đầu điều trị và với trẻ em từ 6 đến 18 tuổi.

Mất cân bằng điện giải: Có nguy cơ tăng kali máu, đặc biệt trên các bệnh nhân suy tim hoặc có kèm theo suy thận. Không nên sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali, các chế phẩm bổ sung kali hoặc các thuốc khác có khả năng tăng nồng độ kali huyết thanh (như heparin). Người bệnh cần theo dõi định kỳ nồng độ kali huyết thanh.

Suy gan: Theo dược động học, nồng độ losartan trong huyết tương tăng lên đáng kể ở bệnh nhân xơ gan, do đó cần xem xét giảm liều cho bệnh nhân có tiền sử suy gan. Không có kinh nghiệm điều trị losartan ở bệnh nhân suy gan nặng. Vì vậy losartan không được dùng ở đối tượng này. Không khuyến cáo sử dụng ở trẻ em bị suy gan.

Bệnh cường aldosteron nguyên phát: Thận trọng ở đối tượng này do hệ Renin- Angiotensin - Aldosteron (RAAS) không được hoạt hóa ở những bệnh nhân này.

Suy thận: Suy giảm chức năng thận liên quan đến việc sử dụng losartan cũng như các thuốc ức chế hệ RAAS nói chung chủ yếu xảy ra trên nguời bệnh suy tim nặng hoặc có các yếu tố nguy cơ như hẹp động mạch thận, tiền sử suy thận hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu.

Thận trọng ở người bệnh còn một thận và hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên do độ an toàn chưa được xác lập. Việc sử dụng các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron nói chung có thể làm tăng nồng độ creatinin huyết thanh hoặc tăng nitrogen urê máu (BUN) ở bệnh nhân hẹp động mạch thận. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở những người bệnh này khi điều tri bằng losartan.

Sử dụng ở trẻ em bị suy thận: Losartan không được khuyến cáo ở trẻ em có độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73m2. Chức năng thận nên được theo dõi thường xuyên trong quá trình điều trị với losartan đặc biệt khi có kèm theo sốt, mất nước. Không sử dụng đồng thời losartan và thuốc ức chế ACE.

Bệnh tim mạch vành và bệnh mạch máu não: Thận trọng ở đối tượng này do có thể gây giảm huyết áp quá mức dẫn đến nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.

Suy tim: Thận trọng ở bệnh nhân suy tim và suy thận nặng, bệnh nhân có triệu chứng đe dọa tính mạng do bị suy tim và rối loạn nhịp tim.

Hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Như với các thuốc giãn mạch khác, cần thận trọng ở những bệnh nhân này.

Thuốc có chứa lactose và do đó không nên dùng cho những bệnh nhân có vấn để di truyền hiếm gặp như: Không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase nặng hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Thuốc chứa tá dược tinh bột mì có thể dùng được cho người có bệnh đường ruột, nhưng bệnh nhân có dị ứng với lúa mì thì không nên dùng thuốc này.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cũng như các thuốc chống tăng huyết áp khác, cẩn thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt, nhức đầu, mất tập trung.

Thời kỳ mang thai 

Không khuyến cáo sử dụng losartan trong ba tháng đầu thai kỳ. Mặc dù các nghiên cứu dịch tễ học hiện chưa chứng minh được nguy cơ gây quái thai khi sử dụng thuốc trong ba tháng đầu thai kỳ nhưng không thể loại trừ hoàn toàn nguy cơ này. Khi phát hiện có thai, người bệnh đang điều trị bằng losartan cần ngừng ngay thuốc và điều trị thay thế bằng thuốc khác.

Nếu đã sử dụng thuốc trong một thời gian dài từ ba tháng giữa thai kỳ, cần siêu âm kiểm tra chức năng thận và chụp sợ của thai nhỉ. Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng losartan trong thời kì mang thai cần được theo dõi chặt chẽ nguy cơ hạ huyết áp.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có thông tin việc sử dụng losartan trong khi bú, nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc và điều trị thay thế bằng thuốc khác, đặc biệt là đối với trẻ sơ sinh hoặc sinh non.

Tương tác thuốc

Thuốc chống tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của losartan. Sử dụng đồng thời với thuốc có tác dụng không mong muốn là hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống loạn thần, baclofen và amifostin) có thể làm tăng tác dụng của losartan.

Losartan chủ yếu được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP 2C9) thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Đã có báo cáo rằng rifampin và fluconazol làm giảm hàm lượng chất chuyển hoá có hoạt tính. Ý nghĩa lâm sàng của các tương tác này vẫn chưa được đánh giá đầy đủ. Không có sự ảnh hưởng khi điều trị đồng thời với fluvastatin (chất ức chế yếu của CYP2C9).

Cũng như các thuốc khác thuộc nhóm đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc các chất có tác dụng tương tự, nếu dùng kèm với các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, triamteren, amilorid), thuốc làm tăng nồng độ kali (heparin), thuốc bổ sung kali, các chất thay thế muối có chứa kali, thì có thể dẫn đến tăng kali trong huyết thanh.

Như với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II khác, sử dụng đồng thời với các thuốc giữ kali khác (ví dụ như thuốc lợi tiểu giữ kali: Amilorid, triamteren, spironolacton) hoặc thuốc làm tăng nồng độ kali (ví dụ như heparin), thuốc bổ sung kali hoặc muối kali có thể dẫn đến làm tăng kali trong huyết thanh.

Dùng đồng thời lithi với losartan có thể làm tăng nồng độ lithi trong máu, dẫn đến ngộ độc lithi mặc dù hiếm gặp. Theo dõi chặt chẽ người bệnh, giám sát biểu hiện độc tính lithi và nồng độ lithi huyết tương.

Khi dùng đồng thời với các thuốc NSAID, tác dụng hạ huyết áp có thể sẽ giảm. Ngoài ra, làm tăng nguy cơ suy thận, tăng kali huyết thanh đặc biệt là ở những bệnh nhân có tiền sử suy thận. Sự kết hợp nên được dùng thận trọng, đặc biệt là ở người già. Bệnh nhân cần được ngậm nước đầy đủ và nên cân nhắc để theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời, và định kỳ sau đó.

Không dùng đồng thời với Aliskiren hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (ARB) do nguy cơ tăng nồng độ kali huyết thanh và hạ huyết áp.

Bảo quản

Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • CD

    Nguyen cong doanh

    giá sp bn vậy
    10 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Tiến BắcQuản trị viên

      Chào bạn Nguyen cong doanh,
      Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Lorista 50mg KRKA điều trị tăng huyết áp (2 vỉ x 14 viên) có giá 74,984 ₫/hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
      Thân mến!

      10 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời