Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 2 Vỉ x 8 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | MEKOPHAR |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-25881-16 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Mekocefaclor 500 mg của Công ty Cổ phần Hóa - Dược phẩm Mekophar, có thành phần chính là cefaclor. Thuốc dùng để điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi những chủng vi khuẩn nhạy cảm với cefaclor. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng số 2, thân màu trắng, nắp màu tím, bột thuốc trong nang trắng ngà hay vàng nhạt. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Mekocefaclor 500mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cefaclor | 500mg |
Thuốc Mekocefaclor 500 mg được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi những chủng vi khuẩn nhạy cảm:
Ghi chú: Penicilin là lựa chọn thường xuyên trong điều trị và ngăn ngừa nhiễm khuẩn liên cầu (streptococcus), bao gồm dự phòng sốt thấp khớp. Cefaclor thường có tác dụng trong việc loại trừ khuẩn liên cầu (streptococcus) khỏi mũi hầu, tuy nhiên, dữ liệu đáng kể xác định hiệu quả của cefaclor trong phòng ngừa sốt thấp khớp hiện nay là không có.
Nhóm dược lý: Kháng sinh uống, nhóm cephalosporin thế hệ thứ 2.
Cefaclor là một kháng sinh cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Các chủng vi khuẩn sau đây nhạy cảm với cefaclor:
Vi khuẩn hiếu khí, Gram dương: Staphylococcus, bao gồm chủng tạo enzym penicillinase, Coagulase dương tính, Coagulase âm tính, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes.
Vi khuẩn hiếu khí, Gram âm: Escherichia coli, Haemophilus influenzae (bao gồm chủng tạo enzym B-lactamase, kháng ampicilin), Klebsiella spp., Neisseria gonorrhoeae, Proteus mirabilis.
Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides spp. (ngoại trừ Bacteroides fragilis), Peptococcus niger, Peptostreptococccus spp.
Hấp thu
Cefaclor được hấp thu tốt sau khi uống lúc đói. Với liều 250 mg và 500 mg dạng viên nang uống lúc đói, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tương ứng khoảng 7 và 13 microgram/ml, đạt được sau 30 đến 60 phút. Thời gian bán thải của cefaclor trong huyết tương từ 30 đến 60 phút. Khoảng 25% cefaclor liên kết với protein huyết tương.
Phân bố
Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể, đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp.
Thải trừ
Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận, tới 85% liệu sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 8 giờ, phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu ở người có chức năng thận bình thường. Một ít cefaclor được đào thải qua thẩm tách máu.
Thuốc dùng đường uống.
Liều đề nghị
Người lớn
Liều thường dùng 250 mg, mỗi 8 giờ/lần. Đối với các trường hợp nhiễm khuẩn nặng (viêm phổi) hoặc được gây bởi chủng vi khuẩn kém nhạy cảm, liều có thể gấp đôi: Uống 500 mg, cứ 8 giờ/lần. Tối đa 4 g/ngày.
Trẻ em
Liều thường dùng 20 mg/kg/ngày, mỗi 8 giờ/lần. Trong những nhiễm khuẩn nghiêm trọng hơn, viêm tai giữa, và những nhiễm khuẩn được gây bởi những vi khuẩn kém nhạy cảm, 40 mg/kg/ngày có thể được dùng, liều tối đa 1 g/ngày.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Cefaclor có thể được dùng đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận, liều điều trị thường không cần thay đổi.
Người bệnh phải thẩm phân máu đều đặn
Liều khởi đầu từ 250 - 1000 mg trước khi thấm tách máu và duy trì liều điều trị 250 - 500mg, 6 - 8 giờ 1 lần, trong thời gian giữa các lần thẩm phân.
Người cao tuổi
Dùng liều như người lớn.
Trong điều trị nhiễm streptococci tan huyết beta
Liều điều trị của cefaclor nên được sử dụng trong ít nhất 10 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng
Buồn nôn, nôn, đau thượng vị và tiêu chảy.
Cách xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị theo triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ.
Không cần phải rửa dạ dày, ruột, trừ khi đã uống cefaclor với liều gấp 5 lần liều bình thường.
Bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch.
Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần.
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Mekocefaclor 500 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
Tiêu hóa: Tiêu chảy.
Da: Ban da dạng sợi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu: Tăng tế bào lympho, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Toàn thân: Test Coombs trực tiếp dương tính.
Da: Ngứa, nổi mày đay.
Tiết niệu - sinh dục: Ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, bệnh nấm candida.
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1000
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt, triệu chứng giống bệnh huyết thanh (thường gặp với bệnh nhi dưới 6 tuổi), hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), ban da mụn mủ toàn thân.
Phản ứng giống bệnh huyết thanh hay gặp ở trẻ em hơn người lớn: Ban đa dạng, viêm hoặc đau khớp, sốt hoặc không, có thể kèm theo hạch to, protein niệu.
Máu: Giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.
Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc.
Gan: Tăng enzym gan (ASAT, ALAT, phosphatase kiềm), viêm gan và vàng da ứ mật.
Thận: Viêm thận kẽ hồi phục, tăng nhẹ urê huyết hoặc creatinin huyết thanh hoặc xét nghiệm nước tiểu không bình thường.
Thần kinh trung ương: Cơn động kinh (với liều cao và suy giảm chức năng thận), tăng kích động, đau đầu, tình trạng bồn chồn, mất ngủ, lú lẫn, tăng trương lực, chóng mặt, ảo giác và ngủ gà.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngưng sử dụng cefaclor nếu xảy ra dị ứng. Các triệu chứng quá mẫn có thể dai dẳng một vài tháng. Trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần đến tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí, thở oxy, sử dụng adrenalin, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).
Nếu co giật do thuốc điều trị, phải ngừng thuốc. Có thể điều trị bằng thuốc chống co giật nếu cần.
Ngừng điều trị nếu bị tiêu chảy nặng. Các trường hợp bị viêm đại tràng giả mạc do Clostridium phát triển quá mức ở thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng cần lưu ý cho truyền các dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng trên Clostridium difficile (nên dùng metronidazol, không dùng vancomycin). Phản ứng giống bệnh huyết thanh thường xảy ra một vài ngày sau khi bắt đầu điều trị và giảm cân sau khi ngưng thuốc vài ngày. Đôi khi phản ứng nặng cần điều trị bằng các thuốc kháng histamin và costicosteroid.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Mekocefaclor 500 mg chống chỉ định trong các trường hợp:
Cefaclor dùng dài ngày có thể gây viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile. Thận trọng đối với người bệnh có tiền sử đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng. Cần nghi ngờ viêm đại tràng giả mạc khi xuất hiện tiêu chảy kéo dài, phân có máu ở bệnh nhân đang dùng hoặc trong vòng hai tháng sau khi dùng liệu pháp kháng sinh.
Cần thận trọng khi dùng cefaclor cho người có chức năng thận suy giảm nặng. Vì thời gian bán thải của cefaclor ở người bệnh vô niệu là 2,3 - 2,8 giờ (so với 0,6 - 0,9 giờ ở người bình thường) nên thường không cần điều chỉnh liều đối với người bệnh suy thận trung bình nhưng phải giảm liều ở người suy thận nặng. Cần theo dõi chức năng thận trong khi điều trị bằng cefaclor phối hợp với các kháng sinh có tiềm năng gây độc cho thận (như nhóm kháng sinh aminosid) hoặc với thuốc lợi niệu furosemid, acid ethacrynic.
Tìm glucose niệu bằng các chất khử có thể dương tính giả. Phản ứng dương tính giả sẽ không xảy ra nếu dùng phương pháp phát hiện đặc hiệu bằng glucose oxidase.
Độ an toàn và hiệu quả của viên nang cefaclor và hỗn dịch uống cefaclor cho bệnh nhi dưới 1 tháng tuổi chưa được thiết lập. Độ an toàn và hiệu quả của viên nén giải phóng kéo dài cefaclor cho trẻ em dưới 16 tuổi chưa được thiết lập.
Test Coombs dương tính trong khi điều trị bằng cefaclor. Trong khi làm phản ứng chéo truyền máu hoặc thử test Coombs ở trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng cefaclor trước khi sinh, phản ứng này có thể dương tính do thuốc.
Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, ảo giác,... Có thể ảnh hưởng lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác. Cần thận trọng sử dụng cho những người vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Kháng sinh cephalosporin thường được coi là an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, do chưa có công trình nào được nghiên cứu đầy đủ ở người mang thai nên cefaclor chỉ được chỉ định dùng ở người mang thai khi thật cần thiết.
Nồng độ cefaclor trong sữa mẹ rất thấp (0,16 - 0,21 microgam/ml sau khi mẹ dùng liều duy nhất 500 mg). Tác động của thuốc trên trẻ bú mẹ chưa rõ nhưng nên cẩn thận. Trọng khi thấy trẻ bị tiêu chảy, tưa và nổi ban. Nên cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian mẹ dùng thuốc.
Dùng đồng thời với warfarin hiếm khi làm tăng thời gian prothrombin, gây chảy máu. Đối với những người bệnh này, nên theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin và điều chỉnh liều khi cần thiết.
Probenecid làm tăng nồng độ cefaclor trong huyết thanh.
Dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi niệu furosemid làm tăng độc tính với thận.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Vy,
Dạ sản phẩm có giá 119,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chúc
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Chúc,
Dạ sản phẩm có giá 119,000 đồng/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến
Hữu ích
Kim
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Kim,
Dạ sản phẩm có giá 119,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Thùy Trang
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào chị Thùy Trang,
Dạ sản phẩm có giá 119,000 ₫/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Vy
Hữu ích
Trả lời