Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | 893110211923 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Neginol 5 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, có thành phần chính là Nebivolol. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị tăng huyết áp vô căn, phối hợp với điều trị chuẩn để điều trị suy tim mạn tính ổn định mức độ nhẹ đến trung bình ở bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Neginol 5 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Nebivolol | 5mg |
Thuốc Neginol 5 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc chẹn beta, chọn lọc.
Mã ATC: C07AB12.
Nebivolol là hỗn hợp của hai loại đồng phân quang học, SRRR-nebivolol (hoặc d-nebivolol) và RSSS-nebivolol (hoặc I-nebivolol). Thuốc phối hợp hai tác dụng dược lý:
Dùng nebivolol liều đơn hay liều nhắc lại làm giảm nhịp tim và hạ huyết áp khi nghỉ ngơi và khi vận động thể lực, ở cả những người bình thường và bệnh nhân tăng huyết áp. Hiệu quả hạ huyết áp được duy trì khi điều trị lâu dài.
Ở liều điều trị, nebivolol không có tác dụng đối kháng hệ alpha-adrenergic.
Điều trị ngắn và dài ngày với nebivolol cho bệnh nhân tăng huyết áp, kháng lực mạch toàn thân giảm.
Dù nhịp tim giảm nhưng cung lượng tim khi nghỉ và khi vận động thể lực cũng không đổi do tăng thể tích nhát bóp. Sự liên quan về mặt lâm sàng của những khác biệt về huyết động này so với các thuốc đối kháng thụ thể beta 1 khác chưa được xác định đầy đủ.
Ở bệnh nhân tăng huyết áp, nebivolol làm tăng đáp ứng giãn mạch qua trung gian NO đối với acetylcholin mà thông số này thường giảm ở bệnh nhân rối loạn chức năng nội mạc.
Trong một thử nghiệm về tỷ lệ tử vong, tỷ lệ bệnh tật, có đối chứng với giả dược được thực hiện trên 2128 bệnh nhân ≥ 70 tuổi (trung bình 75,2 tuổi) bị suy tim mạn tính ổn định có hoặc không có suy giảm phân suất tống máu thất trái (LVEF trung bình: 36 ± 12,3%, với phân bố như sau: LVEF dưới 35% ở 56% bệnh nhân, LVEF từ 35% đến 45% ở 25% bệnh nhân và LVEF lớn hơn 45% ở 19% bệnh nhân) được theo dõi trong thời gian trung bình 20 tháng, nebivolol, trên tiêu chuẩn liệu pháp, kéo dài đáng kể thời gian xảy ra tử vong hoặc nhập viện vì lý do tim mạch (điểm kết thúc chính cho hiệu quả) với mức giảm nguy cơ tương đối là 14% (giảm tuyệt đối: 4,2%). Việc giảm nguy cơ này phát triển sau 6 tháng điều trị và được duy trì trong suốt thời gian điều trị (thời gian trung bình: 18 tháng). Tác dụng của nebivolol không phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, hoặc phân suất tống máu thất trái của dân số trong nghiên cứu. Lợi ích trên tử vong do mọi nguyên nhân không đạt được ý nghĩa thống kê so với giả dược (giảm tuyệt đối: 2,3%).
Giảm đột tử được quan sát thấy ở bệnh nhân điều trị nebivolol (4,1% so với 6,6%, giảm tương đối 38%).
Các thử nghiệm in vitro và in vivo trên động vật cho thấy dùng nebivolol không có tác dụng giống giao cảm nội tại.
Các thử nghiệm in vitro và in vivo trên động vật cho thấy dùng nebivolol ở liều dược lý không có tính ổn định màng.
Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, nebivolol không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tập thể dục tối đa hoặc sức bền.
Các bằng chứng lâm sàng và tiền lâm sàng hiện có ở bệnh nhân tăng huyết áp không cho thấy nebivolol có tác dụng bất lợi đối với chức năng cương dương.
Cả hai đồng phân quang học của nebivolol đều hấp thu nhanh sau khi uống. Việc hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nebivolol có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Nebivolol được chuyển hóa rộng rãi, một phần thành các chất chuyển hóa hydroxy có hoạt tính.
Nebivolol được chuyển hóa thông qua hydroxyl hóa vòng và hydroxyl hóa thơm, N-dealkylation và glucuronid hóa; Ngoài ra, glucuronid của các chất chuyển hóa hydroxy được hình thành. Sự chuyển hóa của nebivolol bằng cách hydroxyl hóa thơm phụ thuộc vào tính đa hình oxy hóa di truyền phụ thuộc CYP2D6. Sinh khả dụng đường uống của nebivolol trung bình 12% ở người chuyển hóa nhanh và hầu như hoàn toàn ở người chuyển hóa chậm. Ở trạng thái ổn định và ở cùng một mức liều, nồng độ đỉnh trong huyết tương của nebivolol không thay đổi ở người chuyển hóa kém cao hơn khoảng 23 lần so với người chuyển hóa nhiều. Khi xem xét thuốc không thay đổi cộng với các chất chuyển hóa có hoạt tính, sự khác biệt về nồng độ đỉnh trong huyết tương là 1,3 đến 1,4 lần. Do sự thay đổi trong tốc độ chuyển hóa, liều nebivolol phải luôn được điều chỉnh theo yêu cầu cá nhân của bệnh nhân: Những người chuyển hóa kém có thể yêu cầu liều thấp hơn.
Ở những người chuyển hóa nhanh, thời gian bán thải của các chất đối quang nebivolol trung bình là 10 giờ. Ở những người chuyển hóa chậm, lâu hơn 3 - 5 lần. Ở những người chuyển hóa nhanh, nồng độ RSSS-enantiomer trong huyết tương cao hơn một chút so với SRRR-enantiomer. Ở những người chuyển hóa chậm, sự khác biệt này lớn hơn. Ở những người chuyển hóa nhanh, thời gian bán thải của các chất chuyển hóa hydroxy của cả hai chất đối quang trung bình là 24 giờ, và dài hơn khoảng gấp đôi ở những người chuyển hóa chậm.
Nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở hầu hết các đối tượng (người chuyển hóa nhanh) đạt được trong vòng 24 giờ đối với nebivolol và trong vòng vài ngày đối với các chất chuyển hóa hydroxy.
Nồng độ trong huyết tương tỷ lệ với liều từ 1 đến 30 mg. Dược động học của nebivolol không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác.
Trong huyết tương, cả hai chất đối quang nebivolol chủ yếu liên kết với albumin.
Liên kết với protein huyết tương là 98,1% đối với SRRR-nebivolol và 97,9% đối với RSSS-nebivolol.
Một tuần sau khi dùng thuốc, 38% liều dùng thải trừ qua nước tiểu (dạng không chuyển hóa dưới < 0,5% liều dùng) và 48% thải trừ qua phân.
Thuốc dạng viên dùng đường uống. Có thể uống trong bữa ăn.
Tăng huyết áp
Người trưởng thành: 1 viên/ngày (5 mg), tốt nhất là uống vào cùng một thời gian mỗi ngày.
Tác dụng hạ huyết áp sẽ thấy rõ sau 1 - 2 tuần điều trị. Đôi khi, hiệu quả tối đa chỉ đạt được sau 4 tuần.
Phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác
Các thuốc chẹn beta có thể được sử dụng đơn hay phối hợp với thuốc huyết áp khác. Cho đến nay, hiệu quả hạ huyết áp được tăng cường khi phối hợp nebivolol 5mg với hydroclorothiazid 12,5 - 25 mg.
Bệnh nhân suy thận
Liều khởi đầu là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều đến 5 mg/ngày.
Bệnh nhân suy gan
Dữ liệu còn hạn chế. Do đó, chống chỉ định dùng cho các đối tượng này.
Người cao tuổi
Ở bệnh nhân trên 65 tuổi, liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần có thể tăng liều đến 5 mg/ngày. Tuy nhiên, ít có kinh nghiệm điều trị với bệnh nhân trên 75 tuổi, phải thận trọng và kiểm soát chặt khi dùng thuốc cho đối tượng này.
Trẻ em
Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của nebivolol trên trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Không khuyến cáo dùng thuốc cho đối tượng này.
Suy tim mạn tính
Để điều trị suy tim mạn tính ổn định, phải tăng liều từ từ đến khi đạt liều tối ưu đối với từng bệnh nhân.
Bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định là những bệnh nhân không bị các cơn suy tim cấp xảy ra trong vòng 6 tuần trước đó. Bác sĩ điều trị phải là người có kinh nghiệm trong điều trị suy tim mạn tính.
Với các bệnh nhân đang dùng các thuốc tim mạch (thuốc lợi tiểu, digoxin, thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng angiotensin II), nên duy trì ổn định liều dùng các thuốc này trong 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị với nebivolol.
Điều chỉnh liều tăng dần nên được tiến hành theo từng bước, với khoảng cách giữa các lần tăng liều là 1 - 2 tuần tùy đáp ứng của bệnh nhân: 1,25 mg nebivolol, tăng đến 2,5 mg x 1 lần/ngày, sau đó là 5 mg x 1 lần/ngày, sau đó là 10 mg x 1 lần/ngày. Liều tối đa là 10 mg x 1 lần/ngày.
Khi bắt đầu điều trị và mỗi lần tăng liều nên được giám sát chặt bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong ít nhất 2 giờ để đảm bảo các trạng thái lâm sàng vẫn ổn định (đặc biệt là huyết áp, nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, dấu hiệu của bệnh suy tim trầm trọng hơn).
Sự xuất hiện của các tác dụng không mong muốn có thể làm bệnh nhân không thể được điều trị với liều tối đa. Nếu cần, liều tối đa cũng có thể giảm từng bước và dùng lại liều phù hợp.
Trong quá trình chỉnh liều, nếu bệnh suy tim trầm trọng hơn hoặc bệnh nhân không dung nạp thuốc, phải giảm liều hoặc ngừng thuốc ngay lập tức nếu cần (khi hạ huyết áp nặng, bệnh suy tim trầm trọng hơn kèm theo phù phổi cấp, sốc tim, nhịp tim chậm triệu chứng, block nhĩ thất).
Điều trị suy tim mạn tính ổn định với nebivolol thường là điều trị dài ngày.
Không được ngừng nebivolol đột ngột vì có thể làm suy tim trầm trọng hơn. Nếu việc ngừng thuốc là cần thiết, nên giảm nửa liều từ từ hàng tuần.
Bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình vì việc tăng đến liều tối đa được điều chỉnh theo từng bệnh nhân. Chưa có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân suy thận nặng (creatinin huyết thanh ≥250 mol/L). Không nên dùng nebivolol cho những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan
Dữ liệu còn hạn chế. Chống chỉ định dùng mebivolol cho những bệnh nhân này.
Người cao tuổi
Không cần chỉnh liều vì liều tối đa dung nạp được đã được điều chỉnh cho từng bệnh nhân.
Trẻ em
Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của nebivolol trên trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Không đề nghị dùng thuốc cho đối tượng này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có sẵn dữ liệu về quá liều với nebivolol.
Triệu chứng: Nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản và suy tim cấp tính.
Điều trị: Trong trường hợp quá liều hoặc quá mẫn, bệnh nhân phải được giám sát chặt và điều trị tại khoa chăm sóc tích cực. Nên kiểm tra nồng độ đường huyết. Ngăn sự hấp thu phần thuốc còn lại trong dạ dày bằng cách rửa dạ dày và uống than hoạt hoặc thuốc nhuận tràng. Hô hấp nhân tạo đôi khi có thể được yêu cầu. Nhịp tim chậm hoặc phản ứng cường phế vị có thể điều trị được bằng cách dùng atropin hoặc methylatropin. Hạ huyết áp và shock có thể xử trí bằng cách truyền huyết tương hoặc các dung dịch thay thế huyết tương và nếu có thể dùng các catecholamin. Tác dụng của các thuốc chẹn beta có thể được đối kháng bằng cách truyền tĩnh mạch chậm isoprenalin hydroclorid với liều bắt đầu khoảng 5 mcg/phút, hoặc dobutamin với liều bắt đầu khoảng 2,5 mcg/phút, đến khi đạt tác dụng yêu cầu. Nếu vẫn chưa đạt, có thể dùng phối hợp isoprenalin với dopamin. Nếu vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn, có thể cân nhắc tiêm tĩnh mạch glucagon liều 50 - 100 mcg/kg. Nếu cần, tiêm nhắc lại trong vòng 1 giờ, sau đó, nếu cần có thể truyền tĩnh mạch glucagon 70 mcg/kg/h. Trong một số hiếm các trường hợp nhịp tim chậm kháng trị, có thể dùng máy tạo nhịp tim.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Neginol 5 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê riêng trong trường hợp tăng huyết áp và suy tim mạn tính do có sự khác biệt về bệnh nền.
Tăng huyết áp
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo trong hầu hết các trường hợp ở mức độ nhẹ đến trung bình, được phân loại theo nhóm cơ quan và sắp xếp theo tần suất như sau: Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), không thường gặp (≥ 1/1.000 đến ≤ 1/100), rất hiếm gặp (≤ 1/10.000), không rõ.
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Rối loạn tâm thần
Rối loạn hệ thần kinh
Rối loạn mắt
Rối loạn tim
Rối loạn mạch máu
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Rối loạn tiêu hóa
Rối loạn da và mô dưới da
Rối loạn hệ sinh sản và vú
Các rối loạn chung và tại chỗ dùng thuốc
Các tác dụng không mong muốn sau đây cũng đã được báo cáo với một số thuốc đối kháng beta adrenergic: Ảo giác, rối loạn tâm thần, lú lẫn, lạnh đầu chi/tím tái, hội chứng Raynaud, khô mắt, và độc tính trên da - niêm mạc kiểu practolol.
Suy tim mạn tính
Dữ liệu về tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân suy tim mạn tính có sẵn từ một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược trên 1067 bệnh nhân dùng nebivolol và 1061 bệnh nhân dùng giả dược. Trong nghiên cứu này, tổng số 449 bệnh nhân nebivolol (42,1%) báo cáo ít nhất có thể có các phản ứng phụ liên quan đến nguyên nhân so với 334 bệnh nhân dùng giả dược (31,5%). Các phản ứng có hại được báo cáo phổ biến nhất ở bệnh nhân dùng nebivolol là nhịp tim chậm và chóng mặt, cả hai đều xảy ra ở khoảng 11% bệnh nhân. Các tần suất tương ứng giữa các bệnh nhân dùng giả dược lần lượt là khoảng 2% và 7%.
Các trường hợp sau đây đã được báo cáo về các tác dụng không mong muốn (ít nhất có thể liên quan đến thuốc) được coi là có liên quan cụ thể trong điều trị suy tim mạn tính:
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Neginol 5 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Các cảnh báo và thận trọng sau đây áp dụng cho các thuốc chẹn beta nói chung.
Gây tê
Tiếp tục điều trị bằng các thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim trong khi gây mê và đặt ống nội khí quản. Nếu ngừng dùng các thuốc chẹn beta trước khi phẫu thuật thì nên ngừng ít nhất 24 giờ trước đó. Thận trọng khi dùng một số thuốc mê vì có thể gây giảm sức bóp cơ tim. Tiêm tĩnh mạch atropin có thể giúp bệnh nhân tránh phản ứng cường phế vị.
Tim mạch
Không dùng thuốc chẹn beta cho bệnh nhân suy tim sung huyết chưa điều trị, trừ khi tình trạng suy tim đã ổn định.
Ngừng từ từ (qua 1 - 2 tuần) thuốc chẹn beta ở những bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ. Nếu cần, nên bắt đầu điều trị bằng các thuốc khác tại thời điểm ngừng thuốc để tránh tái phát các cơn đau thắt ngực quá mức.
Các thuốc chẹn beta có thể làm chậm nhịp tim. Nếu nhịp tim dưới 50 - 55 bpm khi nghỉ ngơi và/hoặc có các triệu chứng nhịp tim chậm thì nên giảm liều.
Thuốc chẹn beta nên được sử dụng thận trọng:
Không khuyến cáo phối hợp nebivolol với các thuốc chẹn calci nhóm verapamil và diltiazem, thuốc chống loạn nhịp nhóm I, thuốc hạ huyết áp tác dụng lên trung ương.
Chuyển hóa/Nội tiết
Nebivolol không ảnh hưởng đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường. Tuy nhiên, cần thận trọng vì nebivolol có thể che một số dấu hiệu hạ đường huyết (tim đập nhanh, đánh trống ngực).
Các thuốc chẹn beta có thể che các triệu chứng tim nhanh ở bệnh nhân cường giáp. Ngừng thuốc đột ngột có thể làm tăng thêm các triệu chứng.
Hô hấp
Ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có thể sử dụng các thuốc chẹn beta nhưng phải thận trọng vì có thể tăng co thắt đường hô hấp.
Khác
Bệnh nhân có tiền sử bệnh vẩy nến chỉ được dùng các thuốc chẹn beta khi đã cân nhắc cẩn thận.
Các thuốc chẹn beta có thể gây tăng nhạy cảm với các dị nguyên và làm trầm trọng thêm các phản ứng quá mẫn.
Việc bắt đầu điều trị suy tim mạn tính bằng nebivolol cần phải theo dõi thường xuyên. Để biết liều dùng và cách dùng, vui lòng tham khảo phần Cách dùng, liều dùng. Không được đột ngột ngừng thuốc trừ khi có chỉ định rõ ràng. Để biết thêm thông tin, vui lòng tham khảo phần Cách dùng, liều dùng.
Liên quan đến tá dược
Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên, có nghĩa là “không có natri”.
Lactose monohydrat: Không nên sử dụng ở bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase hoặc bị rối loạn hấp thu glucose - galactose.
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các nghiên cứu dược lý học cho thấy nebivolol 5 mg không ảnh hưởng đến chức năng tâm thần vận động. Khi lái xe và vận hành máy móc, nên chú ý rằng hoa mắt và mệt mỏi đôi khi có thể xảy ra.
Phụ nữ có thai
Nebivolol có thể gây hại đối với thai kỳ, thai nhi/trẻ sơ sinh. Nhìn chung, các thuốc chẹn beta làm giảm lưu lượng tuần hoàn qua nhau thai, làm bào thai kém phát triển, thai chết lưu, sảy thai hoặc chuyển dạ sớm. Các tác dụng phụ không mong muốn khác (hạ đường huyết, nhịp tim chậm) có thể xảy ra đối với thai nhi/trẻ sơ sinh. Nếu việc điều trị bằng các thuốc ức chế beta là cần thiết thì nên dùng các thuốc ức chế chọn lọc trên thụ thể beta 1.
Không nên sử dụng nebivolol khi mang thai trừ khi thật cần thiết. Nếu việc điều trị với nebivolol là cần thiết thì phải theo dõi sát lưu lượng máu đến tử cung - nhau thai và sự phát triển của bào thai. Nếu gây hại cho người mẹ và thai nhi thì nên cân nhắc sử dụng thuốc khác. Trẻ sơ sinh phải được theo dõi chặt chẽ. Các triệu chứng của hạ đường huyết và nhịp tim chậm thường xảy ra trong 3 ngày đầu tiên.
Phụ nữ cho con bú
Các nghiên cứu in vivo trên động vật cho thấy nebivolol bài tiết được qua sữa. Trên người, chưa biết liệu thuốc này có bài tiết vào sữa của người mẹ hay không. Hầu hết các thuốc chẹn beta (đặc biệt là các chế phẩm tan trong mỡ như nebivolol và chất chuyển hóa có hoạt tính) bài tiết vào sữa mẹ dù với mức độ khác nhau. Không cho trẻ bú mẹ khi đang dùng nebivolol.
Tương tác dược lực học
Các tương tác sau đây áp dụng cho các thuốc đối kháng beta-adrenergic nói chung.
Các kết hợp không được khuyến cáo
Các thuốc chống loạn nhịp nhóm I (quinidin, hydroquinidin, cibenzolin, flecainid, disopyramid, lidocain, mexiletin, propafenon): làm chậm thời gian dẫn truyền nhĩ thất và giảm sức co bóp cơ tim.
Các thuốc chẹn calci loại verapamil/diltiazem: Giảm sức co bóp cơ tim và ức chế sự dẫn truyền nhĩ thất. Tiêm tĩnh mạch verapamil cho những bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc ức chế beta có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức và block nhĩ thất.
Phối hợp với các thuốc hạ huyết áp tác dụng lên trung ương (clonidin, guanfacin, moxonidin, methyldopa, rilmenidin) có thể làm trầm trọng tình trạng suy tim do làm giảm trương lực của thần kinh giao cảm trung ương (giảm nhịp tim và cung lượng tim, giãn mạch máu). Ngừng thuốc đột ngột, đặc biệt nếu trước đó đã ngừng sử dụng thuốc chẹn beta, có thể gây tăng nguy cơ "tăng huyết áp dội ngược".
Thận trọng khi kết hợp
Thuốc chống loạn nhịp nhóm III (amiodaron): Ảnh hưởng đến thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Thuốc mê - halogen dễ bay hơi: Dùng đồng thời thuốc chẹn beta và thuốc mê có thể làm giảm nhịp tim nhanh phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp. Theo nguyên tắc chung, tránh ngừng thuốc chẹn beta đột ngột. Bác sĩ gây mê nên được thông báo khi bệnh nhân đang dùng nebivolol.
Insulin và thuốc uống trị đái tháo đường: Mặc dù nebivolol không ảnh hưởng đến mức đường huyết, việc sử dụng đồng thời có thể che dấu một số triệu chứng hạ đường huyết (đánh trống ngực, nhịp tim nhanh).
Baclofen (thuốc giãn cơ), amifostin (thuốc hỗ trợ chống ung thư): Sử dụng đồng thời với thuốc điều trị tăng huyết áp có thể gây tăng tác dụng hạ huyết áp, do đó liều dùng của thuốc điều trị tăng huyết áp cần được điều chỉnh cho phù hợp.
Các kết hợp nên được cân nhắc
Glycosid tim: Dùng đồng thời có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất. Các thử nghiệm lâm sàng với nebivolol không cho thấy bất kỳ bằng chứng lâm sàng nào về tương tác. Nebivolol không ảnh hưởng đến động học của digoxin.
Thuốc chẹn calci nhóm dihydropyridin (amlodipin, felodipin, lacidipin, nifedipin, nicardipin, nimodipin, nitrendipin): Dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, suy giảm chức năng bơm của tâm thất ở bệnh nhân suy tim.
Thuốc chống loạn thần, các thuốc chống trầm cảm (ba vòng, barbiturat, phenothiazin): Dùng đồng thời có thể làm tăng tác dụng hạ áp của các thuốc chẹn beta (tác dụng hiệp đồng).
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Không ảnh hưởng đến tác dụng hạ huyết áp của nebivolol.
Các thuốc cường giao cảm: Dùng đồng thời có thể làm mất tác dụng của các thuốc chẹn beta. Các thuốc chẹn beta có thể kích thích tác dụng alpha adrenergic của các thuốc cường giao cảm với cả hệ alpha và beta - adrenergic (nguy cơ tăng huyết áp, nhịp tim chậm và block tim).
Tương tác dược động học
Chuyển hóa của nebivolol liên quan đến CYP2D6, nên việc dùng đồng thời với các thuốc ức chế enzym này, (đặc biệt là paroxetin, fluoxetin, thioridazin, quinidin) có thể làm tăng nồng độ nebivolol trong huyết tương, tăng nguy cơ nhịp tim chậm quá mức và các tác dụng không mong muốn khác.
Phối hợp nebivolol với cimetidin làm tăng nồng độ nebivolol trong huyết tương nhưng không làm thay đổi hiệu quả lâm sàng. Phối hợp với ranitidin không ảnh hưởng đến dược động học của nebivolol. Miễn là uống nebivolol trong bữa ăn, hoặc có dùng thuốc kháng acid giữa các bữa ăn, hai loại thuốc này có thể dùng cùng nhau.
Phối hợp nebivolol với nicardipin làm tăng nhẹ nồng độ của cả hai thuốc trong huyết tương nhưng không làm thay đổi hiệu quả lâm sàng. Dùng thuốc cùng với rượu, furosemid hoặc hydroclorothiazid không làm ảnh hưởng đến dược động học của nebivolol. Nebivolol không có ảnh hưởng đến dược động học và dược lý học của warfarin.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Thuốc Neginol 5 được chỉ định điều trị tăng huyết áp vô căn, phối hợp với điều trị chuẩn để điều trị suy tim mạn tính ổn định mức độ nhẹ đến trung bình ở bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên.
Thuốc Neginol 5 có thể gây một số tác dụng phụ lên đường tiêu hóa như táo bón, buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, nôn.
Thuốc Neginol 5 thuộc nhóm dược lý: Thuốc chẹn beta, chọn lọc; Mã ATC: C07AB12.
Ở bệnh nhân trên 65 tuổi, liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần có thể tăng liều đến 5 mg/ngày. Tuy nhiên, ít có kinh nghiệm điều trị với bệnh nhân trên 75 tuổi, phải thận trọng và kiểm soát chặt khi dùng thuốc cho đối tượng này.
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình vì việc tăng đến liều tối đa được điều chỉnh theo từng bệnh nhân. Chưa có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân suy thận nặng (creatinin huyết thanh ≥250 mol/L). Không nên dùng thuốc Neginol 5 cho những bệnh nhân này. Thuốc Neginol 5 chống chỉ định với bệnh nhân suy gan.
Hỏi đáp (0 bình luận)