Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nebivolol
Loại thuốc
Thuốc chẹn beta, chọn lọc.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 2,5 mg; 5 mg; 10 mg; 20 mg.
Nebivolol được chỉ định trong các trường hợp:
Nebivolol là hỗn hợp của 2 loại đồng phân quang học, SRRR-nebivolol (hoặc d-nebivolol) và RSSS-nebivolol (hoặc l-nebivolol). Nó kết hợp hai hoạt động dược lý:
Cơ chế tác dụng của nebivolol chưa được xác định rõ ràng. Các yếu tố có thể tham gia vào tác dụng hạ huyết áp bao gồm: (1) giảm nhịp tim, (2) giảm co bóp cơ tim, (3) giảm dẫn truyền dòng giao cảm từ trung tâm vận mạch não đến ngoại vi, (4) ức chế tác động của renin và (5) giảm sức căng ngoại biên do làm giãn mạch.
Cả hai chất đối quang nebivolol đều được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Sự hấp thu của nebivolol không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của nebivolol đạt được khoảng 1,5 đến 4 giờ.
Nebivolol liên kết với protein huyết tương người khoảng 98%, chủ yếu là albumin và không phụ thuộc vào nồng độ nebivolol.
Chuyển hóa chủ yếu thông qua đường glucuronid hóa trực tiếp và chuyển hóa ở mức độ ít hơn thông qua quá trình N-dealkyl hóa và quá trình oxy hóa nhờ men CYP2D6.
Nebivolol thải trừ ở nước tiểu (38%) và trong phân (44%) ở nhóm chuyển hóa mạnh; ở nước tiểu (67%) và trong phân (13%) ở nhóm chuyển hóa yếu. Nebivolol được đào thải hầu như hoàn toàn dưới dạng các chất chuyển hóa oxy hóa hoặc chất liên hợp glucuronic tương ứng.
Các thuốc ức chế men CYP2D6 (như quinidin, propafenon, fluoxetin, paroxetin,…) làm tăng nồng độ nebivolol trong huyết tương.
Việc sử dụng nebivolol đồng thời với các tác nhân chẹn beta khác không được khuyến cáo vì các tác động tiêu cực trên dẫn truyền nhĩ - thất và nhịp tim có thể tăng.
Rối loạn dẫn truyền có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời nebivolol và các thuốc chẹn kênh calci nhóm non-dihydropyridin (diltiazem, verapamil).
Thuốc chống loạn nhịp nhóm I (quinidine, hydroquinidine, cibenzoline, flecainide, disopyramide, lidocaine, mexiletine, propafenone): Làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ-thất.
Thuốc hạ huyết áp tác dụng trung ương (clonidine, guanfacin, moxonidine, methyldopa, rilmenidine): Sử dụng đồng thời với nebivolol có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim.
Thuốc chống loạn nhịp nhóm III (Amiodarone): tác dụng lên thời gian dẫn truyền nhĩ-thất.
Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng beta-adrenergic và thuốc gây mê có thể làm giảm nhịp tim nhanh phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Baclofen (thuốc chống co giật), amifostine (thuốc hỗ trợ chống ung thư): Sử dụng đồng thời với thuốc hạ huyết áp có khả năng làm tăng hiệu quả của nebivolol.
Thuốc đối kháng canxi loại dihydropyridine (amlodipine, felodipine, lacidipine, nifedipine, nicardipine, nimodipine, nitrendipine): Sử dụng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và tăng nguy cơ suy giảm chức năng tâm thất.
Thuốc chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm (ba vòng, barbiturat và phenothiazin): sử dụng đồng thời với thuốc hạ huyết áp có khả năng làm tăng hiệu quả của nebivolol).
Tránh uống rượu.
Chống chỉ định Nebivolol với trường hợp:
Người lớn
Điều trị tăng huyết áp
Liều khuyến cáo bắt đầu là 5 mg mỗi ngày một lần. Đối với bệnh nhân cần tiếp tục giảm huyết áp, sau 2 tuần liều dùng có thể tăng lên đến 40mg.
Điều trị suy tim mạn tính
Trẻ em
Hiệu quả và độ an toàn của Nebivolol ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vẫn chưa được xác định. Do đó, việc sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên không được khuyến khích.
Đối tượng khác
Ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút), bệnh nhân suy gan vừa hoặc người cao tuổi, liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5 mg mỗi ngày một lần, nếu cần thiết điều chỉnh liều tăng lên từ từ đến 5 mg.
Dùng đường uống. Dùng trong hoặc ngoài bữa ăn. Nên uống ở cùng một thời điểm trong ngày.
Đau đầu, hoa mắt, dị cảm.
Khó thở.
Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy.
Mệt mỏi, phù.
Ác mộng, trầm cảm.
Giảm thị lực.
Nhịp tim chậm, suy tim, block nhĩ thất, chậm dẫn truyền nhĩ thất.
Hạ huyết áp (tăng khập khiễng cách hồi).
Co thắt phế quản.
Khó tiêu, đầy hơi nôn mửa.
Ngứa, phát ban, ban đỏ.
Bất lực.
Ngất. Bệnh vảy nến nặng thêm.
Phù mạch thần kinh, phản ứng quá mẫn.
Chống chỉ định cho người mang thai.
Chống chỉ định cho người đang cho con bú
Do xảy ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng thuốc như: Hoa mắt, đau đầu, mệt mỏi nên phải hết sức thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Dấu hiệu phổ biến là chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Các phản ứng bất thường khác gồm: suy tim, hạ đường huyết, chóng mặt, mệt mỏi, nôn mửa, co thắt phế quản và block tim.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị hỗ trợ và triệu chứng: Rửa dạ dày, dùng than hoạt hoặc thuốc nhuận tràng.
Nhịp tim chậm: Dùng atropin hoặc methylatropine.
Hạ huyết áp: Tiêm dịch truyền tĩnh mạch và thuốc tăng huyết áp. Tiêm tĩnh mạch glucagon có thể hữu ích.
Tiêm truyền isoproterenol để điều trị block, chẹn tim (cấp độ hai hoặc ba).
Điều trị suy tim sung huyết với glycosid digitalis và thuốc lợi tiểu.
Sử dụng thuốc giãn phế quản có tác dụng ngắn hạn, dưới dạng ống hít, như thuốc đối kháng beta-2 (terbutalin, isoprenalin,…) và/hoặc aminophyyllin.
Tiêm tĩnh mạch glucose hoặc glucagon để điều trị hạ đường huyết.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Nebivolol
Ngày cập nhật: 29/07/2021