Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc kháng sinh, kháng nấm/
  4. Thuốc kháng sinh
Thuốc Ofloxacin 200mg Domesco điều trị viêm phổi, viêm phế quản (2 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Domesco

Thuốc Ofloxacin 200mg Domesco điều trị viêm phổi, viêm phế quản (2 vỉ x 10 viên)

000134890 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc kháng sinh

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách

Hộp 2 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Mang thai, Dị ứng thuốc, Thiếu máu do thiếu men G6PD, Viêm gân

Nhà sản xuất

DOMESCO

Nước sản xuất

Việt Nam

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Số đăng ký

VD-18831-13

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Ofloxacin 200mg Domesco là sản phẩm của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco có thành phần chính là Ofloxacin dùng điều trị viêm phổi, viêm phế quản và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính do vi khuẩn hiếu khí Gram âm gây ra; nhiễm khuẩn đường tiết niệu; nhiễm khuẩn cổ tử cung hoặc niệu đạo kèm lậu.

Đối tượng sử dụng

Người cao tuổi

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Ofloxacin 200mg là gì?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Ofloxacin 200mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Ofloxacin

200mg

Công dụng của Thuốc Ofloxacin 200mg

Chỉ định

Thuốc Ofloxacin chỉ định trong các trường hợp sau:

Ofloxacin được chỉ định để điều trị cho người lớn.

Ofloxacin thích hợp để điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm với Ofloxacin sau đây:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phổi, viêm phế quản và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính do vi khuẩn hiếu khí Gram âm gây ra. (Ofloxacin 200mg không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị viêm phổi do Streptococcus pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae hoặc Chlamydia pneumoniae).
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên và dưới, kể cả nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp (viêm bàng quang) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp.
  • Nhiễm khuẩn cổ tử cung hoặc niệu đạo kèm lậu không phức tạp, nhiễm khuẩn cổ tử cung hoặc niệu đạo không kèm lậu.

Cần tuân thủ các hướng dẫn chính thức về việc sử dụng kháng sinh một cách hợp lý.

  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Ofloxacin 200mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và Thận trọng khi dùng thuốc) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Ofloxacin 200mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
  • Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Ofloxacin 200mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và Thận trọng khi dùng thuốc) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Ofloxacin 200 mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
  • Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Ofloxacin 200mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và Thận trọng khi dùng thuốc) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Ofloxacin 200 mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị thay thế.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm quinolon.

Mã ATC: J01M AO1.

Ofloxacin là một kháng sinh tổng hợp thuộc họ quinolon trong nhóm fluoroquinolon giống như ciprofloxacin, nhưng ofloxacin khi uống có sinh khả dụng cao hơn (trên 95%).

Ofloxacin có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm:

Chủng nhạy cảm:Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Bacillus anthracis, Staphylococcus nhạy cảm với methicilin. Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Acinetobacter, chủ yếu Acinetobacter baumannii, Branhamella catarrhalis, Borderella pertussis, Campylobacter, Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella pneumoniae, Legionella, Morganella morganii, Neisseria pasteurella, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia, Pseudomonas aeroginosa, Salmonella serratia, Shigella, Vibrio, Yersinia.

Vi khuẩn kỵ khí: Mobiluncus, Propionibacterium acnes.

Vi khuẩn khác: Mycoplasma hominis.

Chủng nhạy cảm vừa: Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Corynebacterium, Streptococcus, Streptococcus pneumoniae. Chủng khác: Chlamydiae, Mycoplasma pneumoniae, Ureaplasma urealyticum.

Chủng kháng thuốc: Vi khuẩn ưa khí Gram dương:Enterococcus, Listeria monocytogenes, Nocardia asteroides, Staphylococcus kháng methicilin.

Vi khuẩn kỵ khí: Ngoại trừ Mobiluncus và Propionibacterium acnes.

Mycobacterium không điển hình: In vitro, ofloxacin có hoạt tính vừa phải đối với một số chúng Mycobacterium (Mycobacterium tuberculosis, Mycobacterium fortuitum, kém hơn với Mycobacterium kansasii và kém hơn nữa đối với Mycobacterium avium).

Kháng thuốc có thể phát triển trong quá trình điều trị thông qua các đột biến ở các gen của nhiễm sắc thể của vi khuẩn mã hóa DNA-gyrase hoặc topoisomerase hoặc thông qua vận chuyển thuốc tích cực ra khỏi tế bào. Kháng thuốc đã tăng lên từ khi đưa vào sử dụng fluoroquinolon, đặc biệt đối với Pseudomonas và Staphylococcus, Clostridium jejuni Salmonella, Neisseria gonorrhoeae và S. pneumoniae.

Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn mạnh. Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ. Giống như các thuốc quinolon kháng khuẩn khác, ofloxacin ức chế DNA-gyrase của nhiều vi khuẩn Gram âm và ức chế topoisomerase IV của nhiều vi khuẩn Gram dương là những enzym cần thiết trong quá trình nhân đôi, phiên mã và chỉnh sửa DNA của vi khuẩn.

Dược động học

Ofloxacin hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng qua đường uống khoảng 100% và có nồng độ đỉnh trong huyết tương 3-4 microgam/ml, 1 -2 giờ sau khi uống 1 liều 400 mg. Hấp thu bị chậm lại khi có thức ăn nhưng tỷ lệ hấp thu không bị ảnh hưởng.

Thời gian bán thải trong huyết tương là 5 - 8 giờ; trong trường hợp suy thận, có khi kéo dài 15-60 giờ tùy theo mức độ suy thận, khi đó cần điều chỉnh liều.

Ofloxacin được phân bố rộng khắp vào các dịch cơ thể, kể cả dịch não tủy và xâm nhập tốt vào các mô. Khoảng 25 % nồng độ thuốc trong huyết tương gắn vào protein huyết tương.Thuốc qua nhau thai và tiết qua sữa. Có nồng độ tương đối cao trong mật.

Khi dùng liều đơn, ít hơn 10 % ofloxacin được chuyển hóa thành desmethyl-ofloxacin và ofloxacin N-oxyd. Desmethyl-ofloxacin có tác dụng kháng khuẩn trung bình. Tuy vậy thận vẫn là nơi thải trừ ofloxacin chủ yếu, thuốc được lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận.75 – 80 % thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa trong 24 – 48 giờ, làm nồng độ thuốc cao trong nước tiểu. Dưới 5 % thuốc được bài tiết dưới dạng chuyển hóa trong nước tiểu; 4 – 8 % thuốc bài tiết qua phân. Chỉ một lượng nhỏ ofloxacin được thải trừ bằng thẩm phân máu.

Ở người cao tuổi sau khi dùng 1 liều duy nhất 200 mg, thời gian bán thải kéo dài nhưng không làm thay đổi nhiều nồng độ đỉnh trong huyết tương.

Cách dùng Thuốc Ofloxacin 200mg

Cách dùng

Uống Ofloxacin 200 mg nguyên viên với lượng nước vừa đủ, trước hoặc trong bữa ăn. Ofloxacin 200 mg nên uống cách ít nhất 2 giờ khi dùng đồng thời với thuốc kháng acid, sucralfat hoặc chế phẩm có chứa ion kim loại nặng (nhôm, sắt, magnesi hoặc kẽm), viên nhai hoặc viên nén có chất đệm chứa didanosin (điều trị HIV) vì các thuốc này làm giảm hấp thu ofloxacin.

Liều dùng

Luôn dùng thuốc đúng liều lượng trong đơn thuốc.

Người lớn

Liều lượng tùy thuộc vào dạng và mức độ nhiễm khuẩn: Uống 200mg-800mg/ngày.

Liều dùng hàng ngày: 400 mg uống 1 liều duy nhất, nên uống vào buổi sáng. Thời gian dùng thuốc nên cách đều nhau.

Trong các trường hợp cụ thể, có thể tăng đến liều tối đa 800 mg/ngày và nên uống 400 mg x 2 lần/ngày, thời gian dùng thuốc nên cách đều nhau. Liều dùng này thích hợp để điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn có tính nhạy cảm giảm hoặc thay đổi với ofloxacin, nhiễm khuẩn nặng và/hoặc phức tạp (ví dụ nhiễm khuẩn đường hỗ hấp hoặc tiết niệu) hoặc nếu bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ.

Liều dùng khuyến cáo:

Chỉ địnhLiều dùng hàng ngày
Nhiễm khuẩn cổ tử cung hoặc niệu đạo kèm lậu không phức tạp400mg
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không phức tạp200mg - 400 mg/ngày
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên phức tạp400mg/ngày, tăng lên khi cần tới 400 mg x 2 lần/ngày
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới400 mg/ngày, tăng lên khi cần tới 400 mg x 2 lần/ngày
Nhiễm khuẩn cổ tử cung hoặc niệu đạo không kèm lậu400mg/ngày

Bệnh lậu không phức tạp: Liều duy nhất 400 mg.

Những đối tượng đặc biệt

Người suy thận:

Sau liều khởi đầu bình thường, giảm liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận được xác định bằng độ thanh thải creatinin hoặc nồng độ creatinin huyết thanh.

Người lớn suy giảm chức năng thận phải điều chỉnh liều như sau:

Độ thanh thải creatininCreatinin huyết thanhLiều điều chỉnh*
20 -50 ml/phút*1,5 - 5 mg/dl100 - 200 mg/ngày
< 20 ml/phút> 5 mg/dl100 mg/ngày

* Theo chỉ định hoặc theo khoảng cách liều.

** Nên theo dõi nồng độ huyết thanh của ofloxacin ở bệnh nhân suy thận nặng và thẩm phân.

Bệnh nhân đang thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc: 100mg/ngày.

Khi độ thanh thải creatinin không thể đo được, liều lượng được tính dựa trên creatinin huyết thanh theo công thức Cockcroft cho người lớn:

Nam:

Clcr (ml/phút) = Trọng lượng cơ thể (kg) x (140 – tuổi) / 72 x creatinin huyết thanh (mg/dl)

hoặc Clcr (ml/phút) = Trọng lượng cơ thể (kg) x (140 – tuổi) / 0,814 x creatinin huyết thanh (µmol/l)

Nữ:

Nhân giá trị trên với 0,85

Người suy gan:

Sự bài tiết của ofloxacin có thể giảm ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng (như xơ gan cổ trướng). Trong trường hợp này, liều khuyến cáo không quá 400 mg/ngày, vì có thể làm giảm sự bài tiết của ofloxacin.

Trẻ em:

Ofloxacin không được chỉ định dùng cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên ở độ tuổi phát triển.

Người cao tuổi:

Không cần điều chỉnh liều ofloxacin cho người cao tuổi. Tuy nhiên, cần chú ý đến chức năng thận hoặc gan ở người cao tuổi để điều chỉnh liều cho phù hợp: Kéo dài khoảng QT.

Thời gian điều trị:

Thời gian điều trị kéo dài không quá 2 tháng.

Liều hàng ngày lên đến 400 mg ofloxacin có thể được xem là liều duy nhất. Trong trường hợp này, tốt nhất là nên dùng ofloxacin vào buổi sáng.

Liều hàng ngày lớn hơn 400 mg phải được chia thành 2 lần và khoảng cách giữa 2 lần cách đều nhau.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng

Quá liều thường hay gặp ở người cao tuổi và 1/3 trường hợp là do không điều chỉnh liều cho phù hợp với chức năng thận.

Triệu chứng hay gặp nhất là những biểu hiện về thần kinh, tâm thần như lú lẫn, cơn co giật, co giật cơ, ảo giác và các rối loạn gân - cơ. Khoảng QT có thể kéo dài, rối loạn tiêu hóa (nôn, loét niêm mạc miệng) có thể gặp trong một vài trường hợp quá liều.

Cách xử trí

Xử trí quá liều cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị triệu chứng.Phải theo dõi các biểu hiện thần kinh, làm điện tâm đồ để theo dõi khoảng QT. Phải theo dõi chức năng thận (creatinin huyết) để đánh giá khả năng đào thải thuốc. Trong những ngày sau, cần khuyên người bệnh tránh vận động các cơ gân quá sức và trở lại hoạt động thể lực dần dần. Thẩm phân máu, thẩm phân màng bụng không giúp loại bỏ ofloxacin.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng Ofloxacin thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:

Tần suất tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (ADR = 1/10), thường gặp (1/100 < ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), không rõ (không được ước tính từ dữ liệu có sẵn).

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh:

  • Ít gặp: Nhiễm nấm, vi khuẩn kháng thuốc.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết:

  • Rất hiếm gặp: Thiếu máu, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu.
  • Không rõ: Mất bạch cầu hạt, suy tủy.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

  • Hiếm gặp: Chán ăn.
  • Không rõ: Hạ đường huyết, đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường, tăng đường huyết, hôn mê do hạ đường huyết.

Rối loạn tâm thần:

  • Ít gặp: Kích động, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ. Hiếm gặp: Rối loạn tâm thần (như ảo giác), lo sợ, tình trạng lú lẫn, ác mộng, trầm cảm.
  • Không rõ: Loạn thần và trầm cảm với hành vi tự gây nguy hiểm cho bản thân bao gồm ý nghĩ tự tử hoặc tự tử, bồn chồn.

Rối loạn hệ thần kinh:

  • Ít gặp: Chóng mặt, đau đầu.
  • Hiếm gặp: Buồn ngủ, dị cảm, rối loạn vị giác, rối loạn khứu giác.
  • Rất hiếm gặp: Bệnh viêm đa dây thần kinh cảm giác (1), bệnh viêm đa dây thần kinh vận động, co giật (1), rối loạn ngoại tháp hoặc các rối loạn điều phối khác.
  • Không rõ: Run, rối loạn vận động, rối loạn vị giác, ngất.

Rối loạn về mắt:

  • Ít gặp: Kích ứng mắt.
  • Hiếm gặp: Rối loạn thị lực.
  • Không rõ: Viêm màng bồ đào.

Rối loạn tiền đình và tai:

  • Ít gặp: Chóng mặt.
  • Hiếm gặp: Ù tai, mất thính lực.
  • Không rõ: Giảm thính lực.

Rối loạn về tim:

  • Hiếm gặp: Nhịp nhanh, đánh trống ngực.
  • Không rõ: Loạn nhịp thất và xoắn đỉnh (được báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ khoảng QT kéo dài), điện tâm đồ có khoảng QT kéo dài.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:

  • Ít gặp: Ho, viêm mũi-họng.
  • Hiếm gặp: Khó thở, co thắt phế quản.
  • Không rõ: Viêm phổi do dị ứng, khó thở nặng.

Rối loạn tiêu hóa:

  • Ít gặp: Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
  • Hiếm gặp: Viêm ruột, đôi khi xuất huyết.
  • Rất hiếm gặp: Viêm đại tràng giả mạc", vàng da ứ mật.
  • Không rõ: Khó tiêu, đầy hơi, táo bón, viêm tụy.

Rối loạn gan - mật:

  • Hiếm gặp: Tăng enzym gan (ALT, AST, LDH, gamma GGT) hoặc phosphatase kiềm, GGT), tăng bilirubin huyết thanh.
  • Không rõ: Viêm gan nặng (1), tổn thương gan nghiêm trọng, bao gồm cả các trường hợp suy gan cấp tính, đôi khi gây tử vong, chủ yếu ở những bệnh nhân có bệnh gan tiềm ẩn.

Rối loạn da và các mô dưới da:

  • Ít gặp: Ngứa, phát ban.
  • Hiếm gặp: Mày đay, nóng bừng, tăng tiết mồ hôi, phát ban kiểu trứng cá.
  • Rất hiếm gặp: Ban đỏ đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, nhạy cảm với ánh sáng (1), phát ban do thuốc, ban xuất huyết, viêm mạch, có thể gây hoại tử da.
  • Không rõ: Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, phát ban, viêm miệng, viêm da tróc vảy.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết:

  • Hiếm gặp: Viêm gân.
  • Rất hiếm gặp: Đau khớp, đau cơ, đứt gân (như gân Achille) có thể xảy ra trong vòng 48 giờ đầu điều trị.
  • Không rõ: Tiêu cơ vân và/hoặc bệnh cơ, yếu cơ, rách cơ, vỡ cơ, vỡ dây chằng, viêm khớp.

Rối loạn thận và tiết niệu:

  • Hiếm gặp: Tăng creatinin máu.
  • Rất hiếm gặp: Suy thận cấp.
  • Không rõ: Viêm ống thận kẽ.

Rối loạn có tính gia đình/di truyền và bẩm sinh:

  • Không rõ: Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Tác dụng không mong muốn được ghi nhận sau khi thuốc lưu hành trên thị trường.

Hướng dẫn cách xử trí ADR: Ngừng điều trị nếu có các phản ứng về tâm thần, thần kinh và quá mẫn (phát ban nặng).

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Ofloxacin chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Tiền sử quá mẫn với ofloxacin, các thuốc nhóm quinolon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân có tiền sử viêm gân có liên quan đến dùng fluoroquinolon.
  • Bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc ngưỡng co giật thấp.
  • Trẻ em và thanh thiếu niên ở độ tuổi phát triển và phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, vì ofloxacin có thể gây thoái hóa sụn khớp ở các khớp chịu lực trên động vật thực nghiệm.
  • Thiếu hụt glucose-6-phosphat-dehydrogenase.

Thận trọng khi sử dụng

Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.

Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.

Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.

Vi khuẩn S. aureus kháng methicillin (MRSA): Rất có khả năng kháng đồng thời fluoroquinolon, bao gồm ofloxacin. Vì vậy ofloxacin không được khuyến cáo để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do hoặc nghi ngờ do MRSA trừ khi kết quả xét nghiệm xác nhận tính nhạy cảm của vi khuẩn với ofloxacin (và các thuốc kháng khuẩn thường khuyến cáo điều trị nhiễm khuẩn MRSA được xem là không phù hợp).

E. coli kháng với fluoroquinolon: Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Bác sỹ điều trị nên chú ý đến tỷ lệ kháng của từng địa phương của E. coli với fluoroquinolon.

Phản ứng không mong muốn nghiêm trọng trên da: Các trường hợp của phản ứng nghiêm trọng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được báo cáo khi điều trị với ofloxacin. Bệnh nhân nên liên hệ ngay với bác sỹ trước khi tiếp tục điều trị với ofloxacin nếu phản ứng trên da và/hoặc niêm mạc xuất hiện.

Viêm gân và đứt gân: Viêm gân hiếm xảy ra. Phần lớn thường xảy ra ở gân gót chân (Achille) và có thể dẫn đến đứt gân. Viêm gân và đứt gân, đôi khi xảy ra song song, có thể xảy ra trong vòng 48 giờ khi bắt đầu điều trị với ofloxacin và vài tháng sau khi ngưng điều trị đã được báo cáo. Nguy cơ viêm gân và đứt gân tăng ở bệnh nhân trên 60 tuổi và ở những bệnh nhân đang sử dụng corticoid. Nên điều chỉnh liều hàng ngày ở bệnh nhân cao tuổi dựa vào độ thanh thải creatinin. Cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân này nếu kê đơn ofloxacin. Bệnh nhân nên tham vấn ý kiến bác sỹ nếu có những triệu chứng của viêm gân. Nếu nghi ngờ viêm gân, phải lập tức ngừng điều trị với ofloxacin và có biện pháp xử trí thích hợp (ví dụ như không cử động) (xem phần Chống chỉ định và Tác dụng không mong muốn của thuốc).

Phản ứng quá mẫn: Ofloxacin có thể gây ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng có thể gây tử vong (như phản ứng phản vệ và sốc phản vệ), đôi khi xảy ra sau khi dùng liều banđầu. Bệnh nhân nên ngừng điều trị ngay lập tức và liên hệ với bác sỹ điều trị để có biện pháp xử trí thích hợp.

Tiêu chảy liên quan Clostridium difficile: Tiêu chảy, đặc biệt là tiêu chảy nặng, kéo dài hoặc có máu, xảy ra trong hoặc sau khi điều trị với ofloxacin (bao gồm cả một vài tuần sau khi điều trị), có thể là triệu chứng của bệnh tiêu chảy liên quan Clostridium difficile (CDAD). CDADcó mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng, dạng nặng nhất là viêm đại tràng giả mạc (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Vì thế, cần xem xét chẩn đoán CDAD ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng trong hoặc sau khi điều trị với ofloxacin. Nếu nghi ngờ hoặc đã xác định CDAD, nên ngừng ofloxacin ngay và có biện pháp xử trí thích hợp. Chống chỉ định dùng thuốc làm giảm nhu động ruột trong trường hợp này.

Bệnh nhân có bẩm chất co giật: Quinolon có thể làm giảm ngưỡng co giật và có thể gây co giật. Ofloxacin được chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh động kinh hoặc bệnh nhân có bẩm chất co giật (bao gồm những người có tổn thương hệ thần kinh trung ương từ trước, điều trị đồng thời với fenbufen và các thuốc chống viêm không steroid tương tự (NSAID) hoặc với các thuốc làm giảm ngưỡng co giật não như theophyllin.

Trong trường hợp động kinh co giật, nên ngưng điều trị với ofloxacin.

Bệnh nhân suy thận: Vì ofloxacin được bài tiết chủ yếu qua thận, nên cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.

Bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần: Các phản ứng tâm thần đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon. Trong một số trường hợp dẫn đến có ý nghĩ tự tử hoặc hành vi tự gây nguy hiểm bao gồm cả cố gắng tự tử, đôi khi sau khi dùng một liều duy nhất.

Trong trường hợp này, nên ngưng dùng ofloxacin và thực hiện các biện pháp thích hợp.

Cần thận trọng khi dùng ofloxacin ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần hoặc bệnh nhân tâm thần.

Bệnh nhân suy gan: Nên dùng thận trọng ofloxacin ở bệnh nhân suy gan, có thể xuất hiện tổn thương gan. Đã có báo cáo trường hợp viêm gan cấp tính có thể dẫn đến suy gan (cả trường hợp tử vong). Nên ngừng điều trị ofloxacin nếu bệnh nhân có các biểu hiện và triệu chứng cho thấy bệnh gan tiến triển như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa hoặc trướng bụng.

Bệnh nhân đang điều trị với thuốc kháng vitamin K: Do khả năng làm tăng thời gian đông máu (PT/INR) và/hoặc chảy máu ở những bệnh nhân được điều trị kết hợp ofloxacin với thuốc kháng vitamin K (ví dụ như warfarin), cần theo dõi các xét nghiệm đông máu trên bệnh nhân dùng đồng thời hai thuốc này.

Đợt cấp của bệnh nhược cơ: Fluoroquinolon, bao gồm ofloxacin, có tác dụng phong bế thần kinh cơ và có thể làm trầm trọng thêm yếu cơ ở bệnh nhân có bệnh nhược cơ. Đã có báo cáo phản ứng có hại nghiêm trọng, bao gồm tử vong và yêu cầu hỗ trợ hô hấp,
có liên quan đến sử dụng fluoroquinolon ở bệnh nhân có bệnh nhược cơ. Ofloxacin không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh nhược cơ.

Bội nhiễm: Việc sử dụng ofloxacin, đặc biệt nếu kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm đặc biệt là Enteracci, một số vi khuẩn kháng thuốc hoặc Candida. Nếu xảy ra bội nhiễm trong khi điều trị, cần dùng các biện pháp xử trí thích hợp.

Sự ngăn ngừa nhạy cảm với ánh sáng: Đã có báo cáo ofloxacin nhạy cảm với ánh sáng. Khuyến cáo bệnh nhân không nên tiếp xúc với ánh nắng mạnh hoặc với tia UV nhân tạo (như đèn tử ngoại, điều trị tia nhân tạo) khi không cần thiết trong khi điều trị và trong 48 giờ sau khi ngừng điều trị để ngăn ngừa nhạy cảm với ánh sáng.

Kéo dài khoảng QT: Trường hợp rất hiếm, kéo dài khoảng QT được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon. Nên thận trọng khi dùng ofloxacin ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT như:

  • Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm với thuốc kéo dài khoảng QT. Vì vậy, nên thận trọng khi dùng ofloxacin ở những bệnh nhân này.
  • Mất cân bằng chất điện giải không hiệu chỉnh được (như giảm kali huyết, giảm magnesi huyết).
  • Sử dụng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA và nhóm III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, kháng sinh nhóm macrolid, thuốc chống loạn thần).
  • Bệnh tim mạch (như suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).

Rối loạn chuyển hóa: Cũng như với các quinolon khác, ofloxacin có thể gây rối loạn chuyển hóa đường, bao gồm tăng và hạ đường huyết, thường xảy ra ở các bệnh nhân đái tháo đường sử dụng ofloxacin đồng thời với một thuốc uống hạ đường huyết (như glibenclamid) hoặc với insulin. Các trường hợp hôn mê do hạ đường huyết đã được báo cáo. Ở những bệnh nhân đái tháo đường, cần theo dõi cẩn thận nồng độ glucose huyết.

Bệnh thần kinh ngoại biên: Bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên và bệnh thần kinh vận động ngoại biên đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon, bao gồm ofloxacin, có thể khởi phát nhanh chóng. Nên ngưng dùng ofloxacin nếu bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh thần kinh để ngăn chặn sự tiến triển của bệnh thần kinh không hồi phục.

Bệnh nhân thiếu men glucose-6-phosphat dehydrogenase (G PD): Bệnh nhân nguy cơ thiếu hoặc thiếu men GPD có thể dễ bị phản ứng tan máu khi điều trị bằng thuốc kháng khuẩn quinolon. Do đó, nếu sử dụng ofloxacin ở những bệnh nhân này, cần theo dõi sự xuất hiện tan máu.

Ảnh hưởng đến kết quả - xét nghiệm: Dùng ofloxacin có thể cho kết quả dương tính giả ở xét nghiệm xác định opiat hoặc porphyrin trong nước tiểu. Nếu cần thiết, cần sử dụng xét nghiệm khác đặc hiệu hơn để xác định sự có mặt của opiat hoặc porphyrin trong nước tiểu.

Rối loạn thị lực: Nếu thị lực trở nên suy giảm hoặc có bất kỳ tác dụng không mong muốn trên mắt, cần tham vấn chuyên gia về mắt ngay lập tức.

Bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, bệnh nhân thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Thuốc có chứa tinh bột mì, người dị ứng với bột mì (trừ bệnh coeliac) không nên dùng thuốc này.

Thuốc có chứa tá dược màu Brilliant blue lake, Brilliant blue có thể gây các phản ứng dị ứng.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Ofloxacin qua nhau thai. Cũng phát hiện thấy ofloxacin trong nước ối của hơn 50 % người mẹ mang thai có dùng thuốc. Chưa có những nghiên cứu được theo dõi tốt và đầy đủ trên người. Tuy vậy, vì ofloxacin gây bệnh về khớp ở động vật còn non, không nên dùng ofloxacin trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Ofloxacin có bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương tự như trong huyết tương. Ofloxacin đã được biết là gây tổn thương vĩnh viễn ở sụn của những khớp chịu lực và cả nhiều dấu hiệu bệnh lý khác về khớp ở súc vật còn non. Vì vậy, nếu không thay thế được kháng sinh khác và vẫn phải dùng ofloxacin thì không nên cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc

Thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn như đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, giảm khả năng tập trung và rối loạn thị giác.Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

Rượu làm tăng tác dụng không mong muốn của ofloxacin.

Tương tác thuốc

Thuốc kéo dài khoảng QT: Cũng như các fluoroquinolon khác, nên thận trọng khi dùng ofloxacin ở những bệnh nhân đang được điều trị với các thuốc kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA và nhóm III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, kháng sinh nhóm macrolid, thuốc chống loạn thần).

Thuốc kháng acid, sucralfat, các cation kim loại: Các chế phẩm kháng acid phối hợp magnesi/nhôm, sucralfat, kẽm hoặc sắt có thể làm giảm hấp thu ofloxacin. Do đó, nên uống ofloxacin trước khi uống các chế phẩm này 2 giờ.

Thuốc chống đông máu: Kéo dài thời gian chảy máu đã được báo cáo khi dùng đồng thời ofloxacin.

Theophyllin,fenbufen hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAID) tương tự: Trong một nghiên cứu lâm sàng, không thấy các tương tác dược động học của ofloxacin với theophyllin.Tuy nhiên, ngưỡng co giật ở não có thể giảm khi dùng chung các quinolon với theophyllin, thuốc chống viêm không steroid tương tự hoặc các thuốc khác có tác dụng hạ thấp ngưỡng co giật. Trong trường hợp các cơn co giật xuất hiện nên ngừng điều trị với ofloxacin.

Glibenclamid: Dùng đồng thời ofloxacin với glibenclamid có thể làm tăng nhẹ nồng độ glibenclamid trong huyết thanh, cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ khi dùng đồng thời với glibenclamid.

Probenecid, cimetidin, furosemid và methotrexat: Probenecid làm độ thanh thải của ofloxacin giảm 24 % và AUC tăng 16%. Các cơ chế có thể là sự cạnh tranh hoặc ức chế sự vận chuyển chủ động qua sự bài tiết ở ống thận. Cần thận trọng dùng đồng thời ofloxacin với các thuốc có ảnh hưởng đến sự bài tiết thận ở ống thận như probenecid, cimetidin, furosemid và methotrexat.

Các thuốc kháng vitamin K: Tăng chỉ số xét nghiệm đông máu (PT/INR) và/hoặc chảy máu, có thể nghiêm trọng trên những bệnh nhân được điều trị ofloxacin phối hợp với thuốc kháng vitamin K (như warfarin), cần theo dõi các xét nghiệm đông máu trên những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng vitamin K vì tăng tác dụng của các dẫn xuất coumarin.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc dùng đường uống, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

  • Dược động học là gì?

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

  • Các dạng bào chế của thuốc?

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • N

    Nhân

    Bao nhiêu
    1 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Hoàng Thanh TânDược sĩ

      Chào bạn Nhân,

      Dạ sản phẩm có giá 30.000đ/hộp

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      1 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • N

    Nhân

    nay bao nhiêu hộp này ak
    5 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Khánh LinhDược sĩ

      Chào bạn Nhân,

      Dạ sản phẩm có giá 30,000 ₫/Hộp.

      Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.

      Thân mến!

      5 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • B

    bảo

    1 hộp bao nhiêu
    11 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Phạm Quỳnh TrangDược sĩ

      Chào bạn Bảo,
      Dạ sản phẩm có giá 30,000 ₫/hộp.
      Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
      Thân mến!

      11 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời