Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Ofloxacin

Ofloxacin: Kháng sinh nhóm quinolon

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ofloxacin

Loại thuốc

Kháng sinh nhóm quinolon

Dạng thuốc và hàm lượng

Ofloxacin dùng để uống, tiêm và tra mắt.

Viên nén: 200 mg, 300 mg, 400 mg.

Dung dịch tiêm: 4 mg/ml, 5 mg/ml, 20 mg/ml, 40 mg/ml.

Thuốc tra mắt: 3 mg/ml.

Chỉ định

Ofloxacin được chỉ định trong các trường hợp:

  • Viêm phế quản nặng do vi khuẩn, viêm phổi.
  • Nhiễm khuẩn Chlamydia tại cổ tử cung hoặc niệu đạo có hoặc không kèm lậu, lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt, viêm đường tiết niệu.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
  • Viêm đại tràng do nhiễm khuẩn.
  • Bệnh than.
  • Thuốc tiêm tĩnh mạch chỉ dùng trong bệnh viện và cho người lớn bị nhiễm khuẩn rất nặng do vi khuẩn được xác định là nhạy cảm.

Dược lực học

Ofloxacin là một kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm fluoroquinolon giống như ciprofloxacin, nhưng ofloxacin khi uống có khả dụng sinh học cao hơn (trên 95%). Ofloxacin có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm:

Chủng nhạy cảm:

  • Vi khuẩn hiếu khí gram dương: Bacillus anthracis, Staphylococcus nhạy cảm với methicilin.
  • Vi khuẩn hiếu khí gram âm: Acinetobacter, chủ yếu Acinetobacter baumannii, Branhamella catarrhalis, Borderella pertussis, Campylobacter, Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella pneumoniae, Legionella, Morganella morganii, Neisseria pasteurella, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia, Pseudomonas aeroginosa, Salmonella serratia, Shigella, Vibrio, Yersinia. Vi khuẩn kỵ khí: Mobiluncus, Propionibacterium acnes.
  • Vi khuẩn khác: Mycoplasma hominis.

Chủng nhạy cảm vừa:

  • Vi khuẩn ưa khí gram dương: Corynebacterium, Streptococcus, Streptococcus pneumoniae.
  • Chủng khác: Chlamydiae, Mycoplasma pneumoniae, Ureaplasma urealyticum.

Chủng kháng thuốc:

  • Vi khuẩn ưa khí gram dương: Enterococcus, Listeria monocytogenes, Nocardia asteroides, Staphylococcus kháng methicilin.
  • Vi khuẩn kỵ khí: Trừ Mobiluncus Propionibac- terium acnes.

Mycobacterium không điển hình: In vitro, ofloxacin có hoạt tính vừa phải đối với một số chủng Mycobacterium (Mycobacterium tuberculosis, Mycobacterium fortuitum, kém hơn với Mycobacterium kansasii và kém hơn nữa đối với Mycobacterium avium).

Kháng thuốc có thể phát triển trong quá trình điều trị thông qua các đột biến ở các gen của nhiễm sắc thể của vi khuẩn mã hoá DNA-gyrase hoặc topoisomerase hoặc thông qua vận chuyển thuốc tích cực ra khỏi tế bào. Kháng thuốc đã tăng lên từ khi đưa vào sử dụng fluoroquinolon, đặc biệt đối với PseudomonasStaphylococcus, Clostridium jejuni Salmonella, Neisseria gonorrhoeae S. pneumoniae.

Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn mạnh. Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ. Giống như các thuốc quinolon kháng khuẩn khác, ofloxacin ức chế DNA-gyrase của nhiều vi khuẩn gram âm và ức chế topoisomerase IV của nhiều vi khuẩn gram dương là những enzym cần thiết trong quá trình nhân đôi, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn.

Động lực học

Hấp thu

Ofloxacin được hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng qua đường uống khoảng 100% và có nồng độ đỉnh huyết tương 3 - 4 microgam/ml, 1 - 2 giờ sau khi uống 1 liều 400 mg. Hấp thu bị chậm lại khi có thức ăn nhưng tỷ lệ hấp thu không bị ảnh hưởng.

Phân bố

Ofloxacin được phân bố rộng khắp vào các dịch cơ thể, kể cả dịch não tủy và xâm nhập tốt vào các mô. Thể tích phân phối là 120 lít. Khoảng 25% nồng độ thuốc trong huyết tương gắn vào protein huyết tương. Thuốc qua nhau thai và tiết qua sữa. Có nồng độ tương đối cao trong mật.

Chuyển hóa

Khi dùng liều đơn, ít hơn 10% ofloxacin được chuyển hóa thành desmethyl-ofloxacin và ofloxacin N-oxyd. Desmethyl-ofloxacin có tác dụng kháng khuẩn trung bình. Tuy vậy thận vẫn là nơi thải chính ofloxacin, thuốc được lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận

Thải trừ

75 - 80% thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa trong 24 - 48 giờ, làm nồng độ thuốc cao trong nước tiểu. Dưới 5% thuốc được bài tiết dưới dạng chuyển hóa trong nước tiểu; 4 - 8% thuốc bài tiết qua phân. Chỉ một lượng nhỏ ofloxacin được thải bằng thẩm phân máu.

Thời gian bán thải trong huyết tương là 5 - 8 giờ; trong trường hợp suy thận, có khi kéo dài 15 - 60 giờ tùy theo mức độ suy thận, khi đó cần điều chỉnh liều.

Ở người cao tuổi sau khi dùng 1 liều duy nhất 200 mg, thời gian bán thải kéo dài nhưng không làm thay đổi nhiều nồng độ huyết thanh cực đại.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc kháng acid, sắt, sucralfate, cation kim loại, vitamin tổng hợp làm giảm hấp thu ofloxacin.

Ofloxacin làm tăng tác dụng của acenocoumarol và warfarin, có nguy cơ gây chảy máu.

Nồng độ cyclosporin trong huyết thanh tăng cao khi sử dụng đồng thời cyclosporin.

Ofloxacin ức chế enzym cytochrom P450, có thể dẫn đến kéo dài thời gian bán thải một số loại thuốc (ví dụ, cyclosporin, theophylline/methylxanthines, warfarin) khi dùng chung.

Dùng đồng thời NSAID với ofloxacin có thể làm tăng nguy cơ kích thích thần kinh trung ương và co giật.

Sử dụng đồng thời probenecid với một số quinolon ảnh hưởng đến sự bài tiết ở ống thận.

Nồng độ theophylline ở trạng thái ổn định có thể tăng lên khi dùng đồng thời Ofloxacin.

Theo dõi cẩn thận đường huyết khi sử dụng đồng thời quinolon và thuốc chống đái tháo đường.

Ofloxacin có thể tạo ra kết quả xét nghiệm nước tiểu dương tính giả đối với opioate.

Tương kỵ thuốc

Vì nguy cơ kết tủa, không kết hợp heparin vào trong cùng dung dịch ofloxacin.

Chống chỉ định

Chống chỉ định với người có tiền sử quá mẫn với ofloxacin, các quinolon khác và/hoặc các thành phần khác có trong chế phẩm.

Các thuốc diệt khuẩn fluoroquinolon như ciprofloxacin, ofloxacin có thể gây thoái hóa sụn khớp ở các khớp chịu lực trên súc vật thực nghiệm. Vì vậy không nên dùng cho trẻ dưới 18 tuổi, người mang thai và cho con bú.

Thiếu hụt glucose-6-phosphat-deshydrogenase.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Viêm phế quản đợt bệnh nặng do nhiễm khuẩn hoặc viêm phổi: Uống 400 mg/ngày, nên uống vào buổi sáng, tăng lên khi cần tới 400 mg cách 12 giờ/1 lần, trong 10 ngày.

Nhiễm Chlamydia (cổ tử cung và niệu quản): Uống 400 mg/ngày uống 1 lần hoặc chia thành liều nhỏ uống cách 12 giờ/1 lần, trong 7 ngày.

Lậu, không biến chứng: Uống 400 mg, 1 liều duy nhất.

Viêm tuyến tiền liệt mạn tính: Uống 200 mg, cách 12 giờ/1 lần, trong 28 ngày.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Uống 400 mg, cách 12 giờ/1 lần, trong 10 ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu:

  • Viêm bàng quang do E. coli hoặc K. pneumoniae: Uống 200 mg, cách nhau 12 giờ/1 lần, trong 3 ngày.
  • Viêm bàng quang do các vi khuẩn khác: Uống 200 mg, cách nhau 12 giờ/1 lần, trong 7 ngày.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: Uống 200 mg, cách 12 giờ/1 lần, trong 10 ngày.

Thuốc tiêm tĩnh mạch (200 mg cho ít nhất trong 30 phút): 400 mg/ngày chia làm 2 lần tiêm cách nhau 12 giờ. Liều này có thể tăng lên tới 600 mg/ngày nếu bệnh nhân béo và/hoặc bị nhiễm khuẩn nặng, đặc biệt ở những người suy giảm miễn dịch hoặc trong trường hợp bị nhiễm vi khuẩn trong bệnh viện loại kháng nhiều thuốc gram âm như Pseudomonas, AcinetobacterSerratia hoặc Staphylococcus aureus. Trong trường hợp sau, nên phối hợp với một kháng sinh khác thích hợp.

Trường hợp đặc biệt: bệnh than: 800 mg/ngày chia làm 2 lần truyền, tiếp theo là uống 800 mg/ngày chia làm 2 lần. Thời gian điều trị: 8 tuần.

Thuốc tra mắt: Tra 1 giọt vào mỗi mắt, cách 2 - 4 giờ tra một lần, như vậy trong 2 ngày. Sau đó, tra ngày 4 lần, mỗi lần 1 giọt, thêm 5 ngày nữa.

Trẻ em

Liều trẻ em cho tới 18 tuổi: Không khuyến cáo dùng. Chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu quả ở trẻ dưới 1 năm tuổi.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Điều chỉnh liều theo mức độ suy thận.

Suy thận:

  • Clcr > 50 ml/phút: Liều không thay đổi, uống cách 12 giờ/1 lần.
  • Clcr 10 - 50 ml/phút: Liều không đổi, uống cách 24 giờ/1 lần.
  • Clcr < 10 ml/phút: Uống nửa liều, cách 24 giờ/1 lần.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng và rối loạn tiêu hóa.

Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, run, mất ngủ, ác mộng, rối loạn thị giác.

Phát ban, ngứa, phản ứng da kiểu quá mẫn.

Ít gặp

Đau và kích ứng chỗ tiêm, đôi khi kèm theo viêm tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối.

Hiếm gặp

Ảo giác, phản ứng loạn thần, trầm cảm, co giật.

Viêm mạch, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử nhiễm độc của da.

Lưu ý

Lưu ý chung

Phải dùng thận trọng đối với người bệnh động kinh hoặc có tiền sử rối loạn thần kinh trung ương. Phải giảm liều đối với người bệnh bị suy thận.

Phải tránh phơi nắng hoặc tia cực tím vì có nguy cơ mẫn cảm ánh sáng.

Phải chú ý đến viêm gân, đặc biệt gân Achille ở người cao tuổi. Hoạt tính của ofloxacin đối với Mycobacterium tuberculosis có thể làm xét nghiệm BK trở thành âm tính ở người bị lao phổi hoặc lao xương khớp.

Cũng như các kháng sinh phổ rộng khác, phải chú ý đến viêm đại tràng do Clostridium difficile, phải ngừng điều trị ofloxacin nếu đang dùng.

Tránh dùng ofloxacin ở những bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh nhược cơ.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Phân loại C. Ofloxacin qua nhau thai. Cũng phát hiện thấy ofloxacin trong nước ối của hơn một nửa số người mẹ mang thai có dùng thuốc. Chưa có những công trình được theo dõi đầy đủ trên người. Tuy vậy, vì ofloxacin và các fluoroquinolon khác gây bệnh về khớp ở động vật non, không nên dùng ofloxacin trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Ofloxacin có bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương tự như trong huyết tương. Các fluoroquinolon đã được biết là gây tổn thương vĩnh viễn ở sụn của những khớp chịu lực và cả nhiều dấu hiệu bệnh lý khác về khớp ở súc vật non. Vì vậy nếu không thay thế được kháng sinh khác và vẫn phải dùng ofloxacin, thì không nên cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Vì đã có những báo cáo không thường xuyên về tình trạng buồn ngủ, lơ mơ, ngủ gà, suy giảm các kỹ năng, hoa mắt/chóng mặt và rối loạn thị giác, có thể làm giảm khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân, do đó cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Những tác dụng này có thể được gia tăng bởi rượu.

Quá liều

Quá liều Ofloxacin và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều thường hay gặp ở người cao tuổi và 1/3 trường hợp là do không điều chỉnh liều cho phù hợp với chức năng thận.

Triệu chứng hay gặp nhất là những biểu hiện về thần kinh tâm thần như lú lẫn, cơn co giật, co giật cơ, ảo giác và các rối loạn gân - cơ. Khoảng QT có thể kéo dài, rối loạn tiêu hoá (nôn, loét niêm mạc miệng) có thể gặp trong 1 vài trường hợp quá liều levofloxacin.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị triệu chứng. Phải theo dõi các biểu hiện thần kinh, làm điện tâm đồ để theo dõi khoảng QT. Phải theo dõi chức năng thận (creatinin huyết) để đánh giá khả năng đào thải thuốc. Trong những ngày sau, cần khuyên người bệnh tránh bắt các cơ gân làm việc quá sức và trở lại hoạt động thể lực dần dần. Thẩm phân máu, thẩm phân màng bụng không giúp ích để loại bỏ ofloxacin.

Quên liều và xử trí

Dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc như thông thường. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên và không dùng quá hai liều ofloxacin trong một ngày.

Nguồn tham khảo