Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ thần kinh trung ương/
  4. Thuốc chống loạn thần
Viên nén Oleanzrapitab 10 Sun Pharma điều trị tâm thần phân liệt (5 vỉ x 10 viên)
Viên nén Oleanzrapitab 10 Sun Pharma điều trị tâm thần phân liệt (5 vỉ x 10 viên)
Viên nén Oleanzrapitab 10 Sun Pharma điều trị tâm thần phân liệt (5 vỉ x 10 viên)
Viên nén Oleanzrapitab 10 Sun Pharma điều trị tâm thần phân liệt (5 vỉ x 10 viên)
Viên nén Oleanzrapitab 10 Sun Pharma điều trị tâm thần phân liệt (5 vỉ x 10 viên)
Viên nén Oleanzrapitab 10 Sun Pharma điều trị tâm thần phân liệt (5 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Sun Pharma

Viên nén Oleanzrapitab 10 Sun Pharma điều trị tâm thần phân liệt (5 vỉ x 10 viên)

0000550652 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc chống loạn thần

Dạng bào chế

Viên nén hòa tan nhanh

Quy cách

Hộp 5 vỉ x 10 viên

Thành phần

Chỉ định

Rối loạn tâm thần, Rối loạn cảm xúc lưỡng cực

Chống chỉ định

Dị ứng thuốc

Xuất xứ thương hiệu

Ấn Độ

Nhà sản xuất

SUN

Số đăng ký

VN-13878-11

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Oleanzrapitab được sản xuất bởi Sun Pharmaceutical Industries Ltd., (Ấn Độ). Đây là thuốc có thành phần chính là olanzapine, được dùng để điều trị bệnh tâm thần phân liệt.

Nước sản xuất

Ấn Độ

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Oleanzrapitab 10 là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Oleanzrapitab 10

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Olanzapine

10mg

Công dụng của Oleanzrapitab 10

Chỉ định

Thuốc Oleanzrapitab được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị bệnh tâm thần phân liệt. Olanzapine có hiệu quả trong việc duy trì cải thiện triệu chứng lâm sàng trong khi tiếp tục điều trị trên những bệnh nhân có đáp ứng với điều trị ban đầu.

Dược lực học

Olanzapine gắn kết với ái lực cao với các thụ thể sau: Serotonin 5HT2A/2C, 5HT6 (Ki = 4, 11, và 5 nm, theo thứ tự), dopamine D1 - 4 (Ki = 11 - 31 nm), histamine H1 (Ki = 7 nm), và các thụ thể adrenergic α1 (Ki = 19 nm). Olanzapine là chất đối kháng với ái lực gắn kết trung bình với thu thể 5HT3 (Ki = 57 olanzapine gắn kết lỏng lẻo với các thụ thể GABAA, BZA và β - adrenergic (Ki > 10 μM). 

Sự đối kháng ở các thụ thể trừ dopamine và 5HT2 có thể giải thích một số trị liệu và tác dụng phụ của olanzapine. Sự đối kháng của olanzapine của các thụ thể muscarinic M1 - 5 có thể giải thích các tác dụng giống với kháng cholinergic của nó. Sự đối kháng thụ thể histamine H1 của olanzapine có thể giải thích cho hiện tượng ngủ gà quan sát được với thuốc này. Sự đối kháng các thụ thể adrenergic α1 có thể giải thích cho tác dụng hạ huyết áp thế đứng quan sát được với thuốc này

Dược động học

Hấp thu và phân bố

Dùng đường uống, đơn trị liệu olanzapine được hấp thu tốt và đạt nồng độ đỉnh trong khoảng 6 giờ sau khi dùng một liều uống. Nó được bài tiết khắp cơ thể bởi αchuyển hóa qua gan lần đầu, với khoảng 40% liều được chuyển hóa trước khi vào hệ tuần hoàn. Olanzapine biểu hiện động học tuyến tính trên khoảng liều lâm sàng. Khoảng thời gian bán thải từ 21 đến 24 giờ, và độ thanh lọc huyết thanh biểu kiến từ 12 - 47l/giờ.

Dùng olanzapine một lần mỗi ngày tạo ra nồng độ ổn định sau khoảng 1 tuần mà nồng độ này gấp khoảng 2 lần nồng độ sau khi dùng liều duy nhất. Nồng độ trong huyết thanh, thời gian bán thải và độ thanh lọc của olanzapine có thể khác nhau giữa các cá nhân dựa trên tình trạng hút thuốc lá, giới tính và tuổi. Olanzapine được phân bố rộng rãi khắp cơ thể, với thể tích phân bố khoảng 1000l. Có khoảng 93% kết hợp với protein huyết thanh trên khoảng nồng độ từ 7 đến 1100 ng/ml, chủ yếu là liên kết với albumin và α1 - acid glycoprotein.

Chuyển hóa và thải trừ

Sau một liều uống duy nhất của liều olanzapine có đánh dấu 14C, 7% liều olanzapine được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi, cho thấy rằng olanzapine được chuyển hóa cao. Khoảng 57% và 30% của liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu và phân, theo thứ tự. Trong huyết thanh, olanzapine chỉ chiếm 12% của AUC cho tổng số phóng xạ, cho thấy sự có mặt đáng kể các chất chuyển hóa.

Sau khi dùng nhiều liều, các chất chuyển hóa chính trong vòng tuần hoàn là 10 - N - glucuronide, hiện diện ở trạng thái ổn định ở 44% nồng độ của Olanzapine, và 4' - N - desmethylolanzapine, hiện diện ở trạng thái ổn định ở 31% nồng độ của olanzapine. Cả hai chất chuyển hóa đều không có tác dụng dược lý ở nồng độ quan sát. Sự glucuronic hóa trực tiếp và oxy hóa gián tiếp cytochrome P450 (CYP) là những đường chuyển hóa chính của olanzapine.

Nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng CYPs 1A2, 2D6 và hệ thống men monooxygenase chứa flavin được tham gia trong quá trình oxy hóa olanzapine. In vivo oxy hóa gián tiếp CYP2D6 có mặt để thực hiện đường chuyển hóa thứ yếu, vì độ thanh lọc của olanzapine không bị giảm ở những đối tượng thiếu enzyme này.

Cách dùng Oleanzrapitab 10

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Oleanzrapitab nên được dùng một lần/ngày và không liên quan bữa ăn, thông thường dùng bắt đầu ở liều 5 - 10 mg, với liều mong muốn điều trị là 10 mg/ngày trong vòng vài ngày. Chỉnh liều thêm nữa nếu có chỉ định, thường xảy ra giữa các khoảng liều và không dưới 1 tuần. Liều hằng ngày sau đó có thể được điều chỉnh theo bệnh cảnh lâm sàng của từng bệnh nhân với khoảng liệu là 5 - 20 mg/ngày. Việc tăng liều cao hơn liều đề nghị điều trị 10mg/ngày, ví dụ đến liều 15 mg/ngày hoặc cao hơn chỉ được đề nghị sau khi đánh giá lại lâm sàng một cách thích hợp. 

Trẻ em

Oleanzrapitab chưa được nghiên cứu trên người < 18 tuổi. 

Bệnh nhân lớn tuổi

Liều điều trị khởi đầu thấp (5 mg/ngày) không thường được chỉ định nhưng được xem xét cho bệnh nhân 65 tuổi hoặc hơn khi có các yếu tố cảnh báo trên lâm sàng. 

Bệnh nhân có giảm chức năng gan hoặc thận

Liều điều trị khởi đầu thấp (5 mg/ngày) có thể được xem xét cho các bệnh nhân này.

Bệnh nhân nữ so với bệnh nhân nam

Liều khởi đầu và khoảng điều không cần thay đổi một cách thường qui cho bệnh nhân nữ tương đối so với bệnh nhân nam.

Bệnh nhân không hút thuốc lá so với bệnh nhân hút thuốc lá

Liều khởi đầu và khoảng liều không cần thay đổi một cách thường qui cho bệnh nhân không hút thuốc lá đối với bệnh nhân hút thuốc lá. Khi có trên một yếu tố có thể gây chậm quá trình chuyển hóa (giới nữ, bệnh nhân lớn tuổi, tình trạng không hút thuốc), thì việc cân nhắc nên được đặt ra để giảm liều khởi đầu. Liều leo thang, khi có chỉ định, nên được dùng thận trọng trong các bệnh nhân này.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Đến nay vẫn còn có ít kinh nghiệm về quá liều olanzapine. 

Triệu chứng

Ở bệnh nhân dùng một lượng lớn nhất được xác định, 300 mg, chỉ được báo cáo những triệu chứng là ngủ gà, nói lắp. Số lượng giới hạn các bệnh nhân được đánh giá tại các bệnh viện, bao gồm cả bệnh nhân dùng liều 300mg, không có dấu hiệu nào cho thấy có sự thay đổi bất lợi trong các phân tích ở phòng thí nghiệm hoặc ECGs.

Những dấu hiệu sống thường nằm trong giới hạn bình thường khi quá liều. Dựa trên dữ liệu ở động vật, triệu chứng được dự báo là sẽ tăng quá mức các tác động dược lý đã biết của thuốc. Những triệu chứng này có thể bao gồm ngủ gà, giãn đồng tử, mờ mắt, suy hô hấp, hạ huyết áp và có thể rối loạn ngoại tháp. 

Điều trị

Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho olanzapine, do đó, các biện pháp hỗ trợ thích hợp nên được bắt đầu. Cần cân nhắc đến khả năng có sự ngộ độc kết hợp của nhiều thuốc khác. Trong trường hợp quá liều cấp tính, thiết lập và duy trì đường thở và phải đảm bảo đầy đủ oxy và sự thông khí.

Việc sử dụng than hoạt tính trong quá liều nên được cân nhắc bởi vì việc sử dụng cùng lúc than hoạt tính đã cho thấy là làm giảm sinh khả dụng của olanzapine 50 - 60%. Rửa dạ dày (sau khi đặt ống thông khí quản, nếu bệnh nhân bất tỉnh) cũng có thể được xem xét. 

Hạ huyết áp và sốc nên được điều trị với biện pháp thích hợp, như truyền dịch tĩnh mạch hoặc những chất kích thích thần kinh giao cảm như norepinephrine (không dùng epinephrine, dopamine hoặc các chất kích thích thần kinh giao cảm khác với hoạt tính đối kháng beta bởi vì sự kích thích beta có thể làm trầm trọng thêm tình trạng hạ huyết áp). Theo dõi tim mạch nên được xem xét để có thể phát hiện khả năng loạn nhịp tim. Tiếp tục giám sát và theo dõi chặt chẽ cho đến khi bệnh nhân hồi phục.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Oleanzrapitab, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp (> 10%)

  • Buồn ngủ và tăng cân là tác dụng phụ duy nhất thường gặp khi dùng olanzapine. Tăng cân có liên quan tới chỉ số cơ thể (BMI) trước điều trị và liều khởi đầu là 15 mg/ngày hoặc cao hơn. 

Ít gặp (1 - 10%)

  • Chóng mặt, tăng thèm ăn, phù ngoại biên, hạ huyết áp tư thế, và tác động kháng cholinergic thoáng qua, mức độ nhẹ bao gồm bón, khô miệng là các tác dụng phụ ít gặp khi dùng olanzapine. 
  • Tăng men gan AST, ALT không triệu chứng, thoáng qua cũng ít gặp, đặc biệt trong giai đoạn đầu của điều trị. Mặc dù có nghiên cứu khác nhau về olanzapine trong điều trị bệnh nhân có tỉ lệ mắc bệnh parkinson thấp hơn, akaithisia, và rối loạn trương lực cơ so với liều được chuẩn hóa theo haloperidol. Khi không có thông tin chi tiết về tiền sử bệnh rối loạn vận động ngoại tháp cấp tính và mạn tính trên từng bệnh nhân thì không thể kết luận rằng olanzapine ít gây loạn động nhịp chậm hoặc các hội chứng ngoại tháp khác. 

Hiếm gặp (< 1%)

  • Hiếm gặp cũng có triệu chứng nhạy cảm ánh sáng đã được báo cáo.

Các dấu hiệu khác: Thỉnh thoảng làm tăng nồng độ prolactin trong huyết tương, nhưng kèm các biểu hiện lâm sàng nữ hóa tuyến vú (tình trạng tuyến vú nam nở to do rối loạn hormon), tiết sữa núm vú, tuyến vú nở lớn. Trong hầu hết các bệnh nhân, mức prolactin này có thể trở về bình thường mà không cần ngưng điều trị.

Nồng độ cao men creatine phosphokinase cũng được ghi nhận trong các trường hợp hiếm. Cũng như các thuốc an thần khác, các thay đổi trên huyết học không triệu chứng cũng ít gặp. 

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Oleanzrapitab chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Các bệnh nhân đã biết có quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • Các bệnh nhân đã biết có nguy cơ mắc bệnh glaucoma góc hẹp.

Thận trọng khi sử dụng

Bệnh nhân có bệnh phối hợp: 

Olanzapine tỏ ra có tỉ lệ thấp về hoạt tính kháng cholinergic trong các nghiên cứu lâm sàng. Nên thận trọng khi kê đơn trên các bệnh nhân có phì đại tiền liệt tuyến, hoặc bán tắc hồi tràng và các trường hợp liên quan vì kinh nghiệm lâm sàng khi điều trị Olanzapine bị giới hạn trên các bệnh nhân có bệnh đi kèm.

Sự tăng men gan, ALT, AST thoáng qua, không có triệu chứng lâm sàng thỉnh thoảng được nhận thấy đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị. Nên dùng thận trọng trên bệnh nhân có tăng men gan AST hoặc ALT, trên các bệnh nhân có triệu chứng giảm chức năng gan, bệnh nhân đã sẵn có bệnh đi kèm có sự giới hạn dự trữ chức năng gan, và trên bệnh nhân được điều trị bằng thuốc có khả năng gây độc gan. Khi có tăng men gan AST hoặc ALT trong lúc điều trị thì cần theo dõi sát và giảm liều nếu cần. 

Cũng như các thuốc an thần khác, thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có giảm bạch cầu hoặc bạch cầu đa nhân vì bất kỳ lý do gì, bệnh nhân có bệnh sử độc tủy hoặc suy tủy do thuốc, bệnh nhân bị ức chế tủy xương do bệnh lý đi kèm, xạ trị hoặc hóa trị và trên bệnh nhân có tăng bạch cầu đa nhân ái toan hoặc có bệnh lý tăng sinh tủy xương. Có 32 bệnh nhân này bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính do dùng clozapin hoặc có bệnh sử mất hạt bạch cầu hạt do dùng Oleanzapine mà không gây giảm lượng bạch cầu đa nhân trung tính so với mức bình thường. 

Hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS): 

NMS, là phức hợp các triệu chứng có nguy cơ tử vong, đã được báo cáo có liên quan tới các thuốc chống loạn tâm thần khác. Trong các nghiên cứu lâm sàng không có trường hợp MNS nào được báo cáo trên bệnh nhân được điều trị bằng Olanzapine.

NMS thường đi kèm với triệu chứng sốt, co cứng cơ, thay đổi trạng thái tinh thần, các bằng chứng về bất an một cách vô ý thức (mạch hoặc huyết áp bất thường, nhịp nhanh, toát mồ hôi, và rối loạn nhịp tim). Các dấu hiệu khác có thể bao gồm tăng creatine phosphokinase, chứng myoglobin niệu (chứng cơ niệu kịch phát), và suy thận cấp. Hoặc bị sốt cao không thể giải thích được và không có triệu chứng lâm sàng nào của NMS, tất cả thuốc an thần, bao gồm Olanzapine, cần phải ngưng thuốc ngay.

Olanzapine nên được dùng thận trọng trên các bệnh nhân có bệnh sử động kinh hoặc có các tình trạng liên quan đến co giật. 

Loạn động kiểu nhịp chậm: Olanzapine thường đi kèm với giảm tỉ lệ một cách có ý nghĩa thống kê trong điều trị loạn động phát sinh trong các nghiên cứu so sánh kéo dài 1 năm hoặc ít hơn. Tuy nhiên, nguy cơ mắc loạn động nhịp chậm tăng theo thời gian tiếp xúc kéo dài, và vì thế nếu có các dấu hiệu và triệu chứng của loạn động nhịp chậm xuất hiện trên bệnh nhân dùng Olanzapine, thì phải cân nhắc giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc.

Các triệu chứng này có thể gây giảm tác dụng của thuốc tạm thời hoặc thậm chí phát sinh sau khi ngưng điều trị. Thận trọng khi dùng Olanzapine trên bệnh nhân có điều trị kết hợp với các thuốc có hoạt tính trung ương khác và rượu (đã ghi trong các tác dụng trên thần kinh trung ương của Olanzapine). Khi có biểu hiện trong thực nghiệm về chất đối vận của dopamine, Olanzapine có thể đối kháng với các tác dụng trực tiếp và gián tiếp trên đồng vận dopamine. Hạ huyết áp tư thế không thường xảy ra trên bệnh nhân lớn tuổi dùng Olanzapine trong các nghiên cứu lâm sàng. Cũng như các thuốc điều trị tâm thần khác, cần phải đo huyết áp định kỳ trên bệnh nhân > 65 tuổi. 

Trong các nghiên cứu lâm sàng, Olanzapine không nên dùng cho bệnh nhân có tăng bất thường khoảng QT trên điện tâm đồ. Tuy nhiên, cũng như các thuốc điều trị tâm thần khác, cần thận trọng khi dùng Olanzapine với những thuốc đã biết có tăng khoảng QTc, đặc biệt trên bệnh nhân lớn tuổi.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Olanzapine có khả năng gây buồn ngủ, bệnh nhân nên được khuyên thận trọng khi vận hành máy móc nguy hiểm, bao gồm cả xe mô tô.

Thời kỳ mang thai 

Không có các nghiên cứu được kiểm soát tốt và đầy đủ ở phụ nữ mang thai. Các bệnh nhân nên được khuyên thông báo cho thầy thuốc nếu họ có thai hoặc dự định có thai trong thời gian điều trị với Olanzapine. Tuy nhiên, do kinh nghiệm dùng thuốc ở người chưa đủ, thuốc này chỉ nên được sử dụng cho phụ nữ mang thai chỉ khi lợi ích đạt được cao hơn nguy cơ có hại cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Olanzapine được bài tiết vào sữa của chuột được cho dùng thuốc trong thời kì cho con bú. Người ta chưa biết liệu Olanzapine có được bài tiết vào sữa người hay không. Bệnh nhân nên được khuyên không nên cho con bú nếu đang dùng Olanzapine.

Tương tác thuốc

Khả năng các thuốc khác có thể tác động lên olanzapine: 

Liều đơn của thuốc kháng acid (Al, Mg) hoặc cimetidine không ảnh hưởng lên hoạt tính sinh học của olanzapine dạng uống. Dùng cùng lúc với than hoạt có thể làm giảm hoạt tính sinh học của olanzapine dạng uống xuống 50 - 60%. Chuyển hóa của olanzapine có thể bị giảm khi có hút thuốc lá kèm theo (độ thanh thải của olanzapine thấp hơn 33% và thời gian bán hủy loại bỏ thuốc lâu hơn 21% ở những người không hút thuốc so với những người hút thuốc) hoặc điều trị carbamazepine (độ thanh thải tăng lên 44% và thời gian bán thải loại bỏ thuốc giảm 20% khi được dùng với carbamazepine). Hút thuốc lá và điều trị bằng carbamazepine làm giảm hoạt tính củaP450 - 1A2. 

Dược động học của theophylline, được chuyển hóa bởi P450 - 1A2, không làm thay đổi bởi olanzapine. Tác động của chất ức chế hoạt tính P450-1A2 trên dược động học của olanzapine thì chưa được nghiên cứu.

Khả năng tác động của olanzapine trên các thuốc khác: Olanzapine không gây ức chế chuyển hóa của imipramine/desipramine (P450 - 2D6 hoặc P450 - 3A1/A2), warfarin (P450 - 299), theophylline P450 - 1A2), hoặc diazepam (P450 - 3A4 và P450 - 2019). Olanzapine không cho tương tác khi dùng kết hợp lithium hoặc biperiden.

Bảo quản

Bảo quản thuốc dưới 30°C, nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm (0 đánh giá)

Trung bình

5

2
0
0
0
0

Lọc theo:

5 sao
4 sao
3 sao
2 sao
1 sao
  • AK

    Anh Khánh

    5
    mình cần mua 1h giá nhiu ạk
    1 tháng trước
    Trả lời
    • Nguyễn Phương LanQuản trị viên

      Chào bạn Anh Khánh,
      Dạ sản phẩm có giá 110,000 ₫/Hộp.
      Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
      Thân mến!

      1 tháng trước
      Trả lời
  • AK

    Anh Khánh

    5
    mình cần mua 1h giá nhiu ạk
    1 tháng trước
    Trả lời
    • Nguyễn Phương LanQuản trị viên

      Chào bạn Anh Khánh,
      Dạ sản phẩm có giá 110,000 ₫/Hộp.
      Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
      Thân mến!

      1 tháng trước
      Trả lời

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • G

    Giang

    Thuốc này còn không ạ
    2 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Lữ Thị Anh ThưQuản trị viên

      Chào bạn Giang,

      Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      2 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • VL

    đặng văn lưu

    hiện tại thuốc này còn ko bạn nhỉ
    5 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Lữ Thị Anh ThưQuản trị viên

      Chào bạn đặng văn lưu,

      Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Savi Olanzapine 10mg điều trị bệnh tâm thần phân liệt (30 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
      Thân mến!

      5 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • KT

    Nguyễn Thị Kim Tiền

    Còn thuốc này k ạ.chi nhánh nào còn ạ
    7 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Thị Thu TrangQuản trị viên

      Chào bạn Tiền, 

      Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ. Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ. 

      Thân mến!

      7 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • TA

    Đặng Văn Tính Anh

    Loại thuốc này khi nào có vậy ạ. E đi hỏi khắp nơi mà không có
    9 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Thị Ngọc HânQuản trị viên

      Chào bạn Tính Anh,
       Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống. Nhà thuốc có hỗ trợ giao hàng tại nhà. Dạ sẽ có tư vấn viên Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.Thân mến!
      9 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
    • DN

      Lê Đắc Nam

      còn hàng mà đặt toàn bị hủy đơn sao vậy
      8 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
    • Mai Thị GiangQuản trị viên

      Chào bạn Lê Đắc Nam,

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      8 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • TN

    Trinh nga

    Mình còn thuôc này ko ạ
    10 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Huỳnh Thị Mai PhươngQuản trị viên

      Chào bạn Trinh Nga,
      Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ. Dạ sẽ có dược sĩ Nhà thuốc Long Châu liên hệ liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
      Thân mến!

      10 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
Xem thêm 5 bình luận