Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Biperiden

Biperiden - Thuốc trị Parkinson, kháng cholinergic ngoại vi

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Biperiden

Loại thuốc

Thuốc điều trị bệnh Parkinson, nhóm kháng cholinergic

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén chứa 2 mg biperiden hydroclorid

Viên nén phóng thích có kiểm soát, dưới dạng hydrochloride: 4 mg

Ống tiêm (1 ml) để tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chứa 5 mg biperiden lactat trong dung dịch natri lactat 1,4%

Chỉ định

Điều trị bệnh Parkinson nguyên phát, hội chứng Parkinson (sau viêm não, do xơ cứng động mạch).

Kiểm soát những rối loạn ngoại tháp do thuốc, loạn động khởi phát và loạn trương lực cơ cấp tính do thuốc gây nên.

Dùng trong điều trị hỗ trợ các rối loạn co cứng khác không có liên quan như bệnh xơ cứng rải rác, bại não, các trường hợp gây ra do tổn thương tủy sống.

Dược lực học

Biperiden là một thuốc kháng acetylcholin ngoại vi yếu, tương tự như các chất kháng muscarin thuộc nhóm trihexyphenidyl. Do đó có tác dụng giảm tiết dịch, chống co thắt và gây giãn đồng tử.

Bên cạnh đó, biperiden còn có tác dụng hủy nicotin với hoạt lực gấp 6 lần atropin và gấp 5 lần hoạt lực của trihexyphenidyl khi dùng cùng một lượng trong các thí nghiệm trên động vật. Hội chứng Parkinson là do mất cân bằng giữa hệ kích thích (tác dụng qua acetylcholin) và hệ ức chế (tác dụng qua dopamin) trong đường liềm đen - thể vân của hệ thần kinh trung ương.

Cơ chế tác dụng của thuốc kháng acetylcholin trung ương như biperiden có liên quan tới sự đối kháng cạnh tranh của acetylcholin ở các thụ thể gắn acetylcholin trong thể vân, làm phục hồi sự cân bằng.

Biperiden có hiệu quả hơn trong điều trị các thể của hội chứng Parkinson nguyên phát và sau viêm não so với điều trị hội chứng Parkinson do xơ cứng động mạch.

Biperiden dạng tiêm là thuốc có hiệu quả và đáng tin cậy để điều trị những đợt rối loạn ngoại tháp cấp tính đôi khi xảy ra trong khi điều trị với các thuốc an thần kinh (như các phenothiazin).

Chứng đứng ngồi không yên, mất vận động, run loạn vận động, rét run, cơn quay mắt, vẹo cổ co thắt và tiết nhiều mồ hôi giảm đáng kể hoặc được loại trừ.

Động lực học

Hấp thu

Biperiden được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa nhưng sinh khả dụng chỉ đạt khoảng 30%.

Thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh sau khi uống 1 - 1,5 giờ.

Sau khi tiêm bắp, bắt đầu tác dụng sau 10 - 30 phút. Sau khi tiêm tĩnh mạch, bắt đầu tác dụng sau vài phút; thời gian tác dụng từ 1 - 8 giờ.

Phân bố

Thuốc được phân bố nhiều tại các mô với thể tích phân bố là 24 lít/kg.

Chuyển hóa

Lượng lớn bị chuyển hóa qua gan lần đầu.

Biperiden chuyển hóa thông qua phản ứng hydroxyl hóa.

Thải trừ

Thời gian bán thải là 18,4 - 24,3 giờ.

Không có dữ liệu về độ thanh thải và bài tiết qua thận của biperiden.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Dùng đồng thời biperiden với những thuốc khác có tác dụng kháng acetylcholin (ví dụ: chế phẩm có thuốc phiện, phenothiazin và những thuốc điều trị loạn tâm thần khác, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, quinidin, thuốc kháng histamin) có thể làm tăng nguy cơ xảy ra những tác dụng kháng acetylcholin có hại.

Các thuốc ức chế MAO có thể làm tăng tác dụng của biperiden trong khi tác dụng làm giảm nhu động dạ dày của biperiden có thể ảnh hưởng đến hấp thu của các thuốc khác khi dùng đồng thời. Biperiden cũng gây đối kháng tác dụng trên đường tiêu hóa của cisaprid, domperidon và metoclopramid.

Khi dùng đồng thời với kali clorid, biperiden có khả năng lưu giữ kali clorid, từ đó có khả năng gây tổn thương đường tiêu hóa.

Tương tác với thực phẩm

Đối với các thuốc tác dụng trên hệ thần kinh trung ương, kiêng uống rượu trong khi điều trị với biperiden.

Tương kỵ thuốc

Hỗn hợp biperiden với haloperidol theo tỷ lệ 1:1 sau 4 giờ ở nhiệt độ phòng không quan sát thấy tương kỵ và sự giảm hàm lượng haloperidol.

Chống chỉ định

Quá mẫn với biperiden; glôcôm góc đóng.

Bí tiểu tiện không được điều trị; tắc đường niệu (như tắc cổ bàng quang do phì đại tuyến tiền liệt); tắc đường tiêu hóa (viêm hẹp môn vị).

Co thắt tâm vị, tắc liệt ruột, mất trương lực ruột (đặc biệt ở người cao tuổi, người thể trạng suy nhược), đại tràng to (phình giãn đại tràng).

Viêm ruột kết mạn loét thể nặng; loạn vận động muộn.

Người bệnh có tình trạng tim mạch không ổn định bị chảy máu cấp.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng

Điều chỉnh liều lượng biperiden tùy theo nhu cầu và sự dung nạp của từng người bệnh.

Liều dùng

Người lớn

Bệnh/hội chứng Parkinson:

  • Liều uống:
    • Bắt đầu điều trị với 2 mg, 3 - 4 lần/ngày.
    • Nếu đáp ứng với liều khởi đầu không đạt yêu cầu điều trị hoặc xảy ra tăng dung nạp khi dùng thuốc kéo dài, cần tăng dần liều tới liều phù hợp với người bệnh, có thể dùng tới liều tối đa 16 mg/ngày.
    • Nếu cần phải thay thế bằng một thuốc chống Parkinson khác, cần giảm liều biperiden một cách từ từ.
  • Liều tiêm: Trong trường hợp nặng, có thể cần tiêm chậm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp mỗi ngày 10 - 20 mg, chia nhiều lần trong 24 giờ.

Hội chứng ngoại tháp do thuốc (loạn trương lực cơ cấp tính, loạn động khởi phát):

  • Liều uống thường dùng là 2 mg, 1-3 lần/ngày.
  • Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm: 2 mg biperiden lactat/liều, nhắc lại cách 30 phút nếu cần cho đến liều tối đa 4 liều/24 giờ. Có thể dùng mức liều cao hơn đến 5 mg/lần.

Các rối loạn co cứng không liên quan, như tình trạng rối loạn do tổn thương tủy sống:

Dùng biperiden đường uống, liều 2 mg, 2 - 3 lần/ngày.

Trẻ em

Hội chứng ngoại tháp do thuốc (loạn trương lực cơ cấp tính, loạn động khởi phát):

Tiêm bắp 0,04 mg/kg/liều cách 30 phút nếu cần, cho đến tối đa 4 liều/24 giờ hoặc tiêm tĩnh mạch chậm 1 - 2 mg.

Dùng đường uống:

Trẻ em và thanh thiếu niên ≤ 15 tuổi: Uống 0,5 đến 2 mg, 1 đến 6 lần mỗi ngày (tối đa 18 mg/ngày).

Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch:

  • Trẻ em từ 6 đến 10 tuổi: ≤ 3 mg Biperiden liều duy nhất; có thể lặp lại một lần sau 30 phút.
  • Trẻ em < 6 tuổi: ≤ 2 mg liều duy nhất; có thể lặp lại một lần sau 30 phút.
  • Trẻ sơ sinh: ≤ 1 mg liều duy nhất; có thể lặp lại một lần sau 30 phút.

Chưa có thông tin về an toàn và hiệu quả trên đối tượng trẻ em.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Khó điều tiết, nhìn mờ, khô miệng, buồn ngủ, chóng mặt, táo bón, kích động, lú lẫn tinh thần.

Ít gặp

Mệt mỏi, chóng mặt, kích thích giảm tiết mồ hôi, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, táo bón, rối loạn đường tiêu hóa, tình trạng kích thích, lú lẫn, loạn thần, hoang tưởng, lo lắng, ngủ gà.

Hiếm gặp

Ban da dị ứng, rối loạn vận động, mất điều phối, rung giật cơ cục bộ, mất trí nhớ, ảo giác, nói khó, khó/bí tiểu tiện, đặc biệt ở người phì đại tuyến tiền liệt, tiểu ra máu.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Biperiden

Thận trọng sử dụng Biperiden cho người bị phì đại tuyến tiền liệt, cường giáp, nhịp tim nhanh, động kinh, suy gan hoặc thận.

Thận trọng khi dùng thuốc cho những người tiếp xúc với nhiệt độ môi trường cao hoặc bị sốt do có nguy cơ tăng thân nhiệt dẫn đến mệt lả vì nhiệt.

Tránh ngừng thuốc đột ngột. Khi cần thay thế bằng thuốc khác phải giảm liều một cách từ từ.

Thận trọng khi dùng đồng thời Biperiden với các thuốc có tác dụng kháng acetylcholin thứ cấp (meperiden, các phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, quinidin, thuốc kháng histamin).

Thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân tắc một phần đường niệu, đặc biệt chú ý với những bệnh nhân nhiễm hoặc nghi nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, tiêu chảy và viêm ruột kết mạn loét thể nhẹ đến vừa.

Cần thận trọng khi dùng biperiden cho người cao tuổi và trẻ em vì những đối tượng này dễ mắc các tác dụng phụ của thuốc. Liều cao ở những bệnh nhân nhạy cảm có thể gây rối loạn thần kinh trung ương rõ rệt (ví d: rối loạn tâm thần, hưng phấn, kích động, rối loạn hành vi).

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa biết biperiden có gây độc hại cho thai khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Do vậy, chỉ dùng biperiden cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không biết thuốc biperiden có phân bố trong sữa mẹ hay không. Do đó cần thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Đôi khi thuốc có thể gây ngủ gà, hoa mắt, chóng mặt hoặc nhìn mờ, vì vậy phải cảnh báo cho người lái xe và người vận hành máy móc.

Lưu ý với người cao tuổi và trẻ em

Những đối tượng này dễ mắc các tác dụng phụ của thuốc.

Quá liều

Quên liều Biperiden và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều biperiden gây những triệu chứng trung ương điển hình của ngộ độc atropin (hội chứng kháng acetylcholin trung ương).

Việc chẩn đoán đúng phụ thuộc vào sự nhận biết những dấu hiệu ngoại vi của sự phong bế thần kinh phó giao cảm gồm đồng tử giãn và lờ đờ; da khô, ấm; đỏ bừng mặt; giảm tiết dịch ở miệng, họng, mũi và phế quản; hơi thở có mùi hôi; sốt; nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim và bí tiểu tiện.

Có thể có những dấu hiệu thần kinh - tâm thần như hoang tưởng, mất định hướng, lo lắng, ảo giác, ảo tưởng, lú lẫn, tư duy không logic, kích động, tăng hoạt động, mất điều phối, mất trí nhớ, hoang tưởng hệ thống (paranoia), hung bạo và động kinh.

Ngộ độc có thể tiến triển tới trạng thái tê mê, sững sờ, liệt, ngừng tim, ngừng thở, và tử vong.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Nếu uống, rửa dạ dày hoặc dùng các biện pháp khác như uống than hoạt để hạn chế hấp thu.

Nếu có kích thích hệ thần kinh trung ương, cho liều nhỏ diazepam hoặc barbiturat tác dụng ngắn. Chống chỉ định phenothiazin vì có tác dụng kháng muscarin, có thể làm tăng độc tính và gây hôn mê.

Có thể cần hỗ trợ hô hấp, thực hiện hô hấp nhân tạo và cho thuốc tăng huyết áp.

Cần điều trị sốt cao, hồi phục thể tích dịch, duy trì cân bằng kiềm - toan và đặt ống thông tiểu. Có thể tiêm bắp hoặc truyền chậm tĩnh mạch physostigmin 1 mg (dùng nửa liều này cho người cao tuổi). Nếu không có hiệu quả trong vòng 20 phút, cho thêm liều 1 mg; có thể tiêm nhắc lại liều này cho tới khi đạt tổng liều 4 mg, để điều trị tác dụng độc trên tim mạch và hệ thần kinh trung ương.

Có thể tra mắt dung dịch pilocarpin 0,5% để làm hết giãn đồng tử.

Nguồn tham khảo