Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị hen suyễn |
Dạng bào chế | Bột hít chứa trong viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Nhồi máu cơ tim, Rối loạn nhịp tim, Á vảy nến, Loét thực quản, Cao huyết áp, Co giật |
Nhà sản xuất | Novartis Pharm Stein A.G |
Xuất xứ thương hiệu | Thụy Sĩ |
Số đăng ký | VN-20044-16 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Onbrez Breezhaler là sản phẩm của Công ty Novartis Pharma, thành phần chính là indacaterol. Thuốc có công dụng điều trị duy trì giãn phế quản đối với tình trạng nghẽn tắc đường thở cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Bột hít Onbrez Breezhaler 150mcg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Indacaterol | 150mcg |
Onbrez Breezhaler là chất đồng vận-beta2 tác dụng kéo dài, được chỉ định dùng lâu dài, ngày một lần, để điều trị duy trì dãn phế quản đối với tình trạng nghẽn tắc đường thở cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Indacaterol là chất đồng vận beta-2-adrenergic tác dụng rất kéo dài, chỉ dùng ngày một lần. Tác dụng dược lý của các chất đồng vận beta-2-adrenergic, kể cả indacaterol, một phần do kích thích adenyl cyclase nội bào, enzym này xúc tác adenosin triphosphat (ATP) thành 3',5’-adenosin monophosphat (AMP) vòng (monophosphat vòng).
Hàm lượng AMP vòng tăng làm dãn cơ trơn phế quản. Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng, indacaterol có tác dụng đồng vận lớn gấp 24 lần đối với thụ thể beta-2 so với thụ thể beta-1 và gấp 20 lần so với thụ thể beta-3. Tính chọn lọc này cũng tương tự formoterol.
Khi hít, indacaterol tác động tại chỗ ở phổi như tác nhân dãn phế quản. Indacaterol là chất đồng vận gần như hoàn toàn đối với thụ thể beta-2-adrenergic ở người với nồng độ nanomol.
Mặc dù các thụ thể beta-2 là các thụ thể adrenergic chiếm ưu thế ở cơ trơn phế quản và các thụ thể beta-1 chiếm ưu thế ở tim người, nhưng các thụ thể beta-2-adrenergic vẫn có ở tim người, chiếm 10 đến 50% tổng các thụ thể adrenergic. Chức năng chính xác của thụ thể beta-2-adrenergic ở tim chưa được biết, nhưng sự hiện diện của chúng làm tăng khả năng tác động trên tim, thậm chí cả với những chất đồng vận beta-2-adrenergic chọn lọc cao.
Tác dụng dược lực học chính
Onbrez Breezhaler cải thiện có ý nghĩa chức năng phổi một cách hằng định (khi đo thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây, FEV1) trong hơn 24 giờ trong một số thử nghiệm về hiệu quả và dược lực học lâm sàng. Cải thiện đỉnh trung bình của FEV1 tương đối so với mức ban đầu là 250-330 mL ở giai đoạn ổn định.
So với placebo, Onbrez Breezhaler làm giảm căng khí phổi, dẫn đến tăng khả năng hít vào trong khi tập luyện và cả lúc nghỉ ngơi.
Tác dụng dược lực học phụ
Các tác dụng phụ đặc trưng của chất đồng vận beta-2-adrenergic dùng đường hít, là do kích hoạt các thụ thể beta-adrenergic toàn thân. Tác dụng phụ thường gặp nhất là run và co cứng cơ, mất ngủ, nhịp tim nhanh, giảm kali huyết và tăng đường huyết.
Tác dụng trên kali huyết và đường huyết
Những thay đổi về kali huyết và đường huyết đã được đánh giá trong một nghiên cứu pha III, mù đôi, có đối chứng với placebo trong 26. Vào lúc 1 giờ sau khi dùng thuốc ở tuần 12, so với placebo, nhóm bệnh nhân dùng thuốc có kali huyết thay đổi trung bình từ 0,03 đến 0,05 mmol/lít và đường huyết trung bình thay đổi từ 0,25 đến 0,31 mmol/lít.
Hấp thu
Thời gian đạt tới nồng độ đỉnh trong huyết thanh của indacaterol là khoảng 15 phút sau khi hít liều duy nhất hoặc liều lặp lại. Sự tiếp xúc toàn thân với indacaterol tăng khi tăng liều (150 microgam đến 600 microgam) theo cách tỷ lệ với liều. Sinh khả dụng tuyệt đối của indacaterol sau một liều hít trung bình đạt 43% đến 45%. Nồng độ thuốc toàn thân là nhờ hấp thu qua phổi và qua ruột phối hợp.
Phân bố
Sau khi truyền tĩnh mạch, thể tích phân bố (Vz) của indacaterol là 2,557 lít cho thấy sự phân bố cực lớn. Sự gắn kết với protein huyết thanh và protein huyết tương người in vitro tuần tự là 94,1 đến 95,3% và 95,1 đến 96,2%.
Chuyển hóa
Indacaterol dạng không biến đổi là thành phần chủ yếu trong huyết thanh, chiếm khoảng một phần ba toàn bộ AUC liên quan đến thuốc trong hơn 24 giờ. Dẫn chất hydroxyl hóa là chất chuyển hóa chính trong huyết thanh. Dẫn chất phenolic O-glucuronide của indacaterol và indacaterol hydroxyl hóa là các chất chuyển hóa chiếm ưu thế tiếp theo. Sản phẩm diastereomer của dẫn chất hydroxyl hóa, N-glucuronide của indacaterol, và các sản phẩm C- và N-dealkyl hóa là các chất chuyển hóa tiếp theo đã được xác định.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng UGT1A1, chất đồng dạng duy nhất của UGT, đã chuyển hóa indacaterol thành phenolic O-glucuronide. CYP3A4 là isoenzym chủ yếu chịu trách nhiệm hydroxyl hóa indacaterol. Các nghiên cứu in vitro cũng cho thấy rằng indacaterol là cơ chất có ái lực thấp với bơm thải trừ P-gp.
Thải trừ
Indacaterol được bài tiết qua nước tiểu không thay đổi thường dưới 2% liều sử dụng. Độ thanh thải trung bình qua thận của indacaterol trong khoảng 0,46 và 1,20 lít/giờ. Khi so sánh với độ thanh thải trong huyết thanh của indacaterol là 23,3 lít/giờ, độ thanh thải qua thận có vai trò rất nhỏ (khoảng 2 đến 5% độ thanh thải toàn thân) trong thải trừ indacaterol toàn thân.
Viên nang Onbrez Breezhaler chỉ được sử dụng theo đường hít qua miệng và với dụng cụ hít Onbrez Breezhaler, không được nuốt.
Cần dùng Onbrez Breezhaler mỗi ngày vào cùng thời điểm trong ngày. Nếu quên dùng một liều, thì nên dùng liều kế tiếp của ngày kế vào cùng thời điểm trước đó.
Luôn bảo quản viên nang Onbrez Breezhaler trong vỉ, và chỉ lấy ra ngay trước khi dùng. Hướng dẫn cách dùng dụng cụ Onbrez Breezhaler được trình bày trong bảng hướng dẫn.
Bệnh nhân cần được hướng dẫn sử dụng thuốc đúng cách. Những bệnh nhân không có cải thiện đáng kể khả năng thở cần được hỏi liệu họ có nuốt viên thuốc thay vì hít không.
Xem bảng hướng dẫn sử dụng và thao tác.
Người lớn
Liều khuyến cáo của Onbrez Breezhaler là hít một lần/ngày một viên nang 150 microgam với dụng cụ hít Onbrez Breezhaler. Chỉ nên tăng liều theo chỉ định của thầy thuốc.
Liều hít mỗi lần một viên nang 300 microgam với dụng cụ Onbrez Breezhaler có lợi ích về lâm sàng cho một số bệnh nhân khi không thở được, đặc biệt là bệnh nhân bị COPD nặng. Liều tối đa là 300 microgam ngày một lần.
Liều cho các quần thể đặc biệt
Người già: Không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân lớn tuổi.
Trẻ em: Không dùng Onbrez Breezhaler cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Suy gan: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Không có dữ liệu dùng Onbrez Breezhaler cho bệnh nhân suy gan nặng.
Suy thận: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Với liều thuốc một lần gấp 10 lần liều tối đa khuyến cáo trong điều trị ở bệnh nhân bị COPD, nhịp tim tăng vừa, tăng huyết áp tâm thu và khoảng QTc.
Liều cao indacaterol gia tăng quá mức tác dụng đặc trưng của các chất kích thích beta-2-adrenergic như nhịp tim nhanh, run rẩy, đánh trống ngực, nhức đầu, buồn nôn, nôn, lơ mơ, loạn nhịp thất, nhiễm acid chuyển hóa, hạ kali huyết và tăng đường huyết.
Khi quá liều nên điều trị triệu chứng và chăm sóc nâng đỡ. Đối với trường hợp nặng, cần cho bệnh nhân nhập viện. Có thể dùng các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim, nhưng thầy thuốc phải theo dõi sát và hết sức thận trọng, vì các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây co thắt phế quản.
Nếu quên dùng một liều, thì nên dùng liều kế tiếp của ngày kế vào cùng thời điểm trước đó.
Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Onbrez Breezhaler mà bạn có thể gặp:
Thường gặp, ADR >1/100
Hệ hô hấp, ngực, trung thất: Viêm mũi họng, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm xoang; ho, đau miệng, hầu, kích thích họng, sổ mũi.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Bệnh đái tháo đường, tăng đường huyết.
Hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
Hệ tim mạch: Bệnh tim thiếu máu cục bộ, đánh trống ngực.
Da và mô dưới da: Ngứa, nổi ban.
Hệ cơ xương khớp: Co thắt cơ, đau cơ xương khớp.
Toàn thân: Đau ngực, phù ngoại biên.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hệ miễn dịch: Quá mẫn.
Hệ thần kinh: Dị cảm.
Hệ tim mạch: Rung nhĩ, nhịp tim nhanh.
Hệ hô hấp, ngực, trung thất: Co thắt phế quản nghịch lý.
Hệ cơ xương khớp: Đau cơ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Onbrez Breezhaler chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Onbrez Breezhaler không được dùng chữa hen, vì chưa có kết quả nghiên cứu lâu dài của Onbrez Breezhaler đối với bệnh hen. Khi sử dụng để điều trị hen, thuốc đồng vận beta-2-adrenergic tác dụng kéo dài có thể làm tăng nguy cơ hen liên quan đến các biến cố bất lợi nghiêm trọng, bao gồm hen liên quan đến tử vong.
Phản ứng quá mẫn tức thı̀ đã được báo cáo sau khi sử dụng Onbrez Breezhaler. Nếu các dấu hiệu cho thấy phản ứng di ̣ứng (đặc biệt là khó thở hoặc khó nuốt, sưng lưỡi, môi và mặt, nổi mề đay, phát ban da) xảy ra, phải ngừng Onbrez Breezhaler ngay lập tức và tiến hành điều tri ̣thay thế.
Cũng như điều trị bằng cách hít khác, dùng Onbrez Breezhaler có thể gây ra co thắt phế quản kịch phát, đôi khi đe dọa đến tính mạng. Nếu xảy ra co thắt phế quản kịch phát, phải ngừng ngay Onbrez Breezhaler và tiến hành điều trị thay thế.
Thận trọng khi sử dụng Onbrez Breezhaler ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim cấp, loạn nhịp tim, cao huyết áp; co giật, nhiễm độc giáp trạng; có đáp ứng bất thường với chất đồng vận beta-2-adrenergic; đái tháo đường.
Không nên dùng nhiều hơn 1 lần hoặc liều cao hơn liều khuyến cáo, phối hợp với chất đồng vận beta-2-adrenergic tác dụng kéo dài khác hoặc thuốc chứa chất đồng vận beta-2-adrenergic tác dụng kéo dài.
Không chỉ định điều trị hen hoặc điều trị ngay từ đầu cấp cứu cơn co thắt phế quản cấp tính. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng (đặc biệt khó thở, khó nuốt; sưng lưỡi, môi và mặt; nổi mề đay, phát ban da), co thắt phế quản kịch phát: Ngừng dùng ngay.
Các chất đồng vận beta-2-adrenergic có thể gây giảm kali huyết có ý nghĩa ở một số bệnh nhân, dẫn đến biến chứng trên tim mạch. Sự giảm kali huyết thanh thường thoáng qua, không cần phải bổ sung kali. Ở bệnh nhân bị COPD nặng, giảm kali huyết có thể gia tăng do thiếu oxy và do điều trị phối hợp, điều này có thể làm tăng tình trạng loạn nhịp tim.
Onbrez Breezhaler không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Hiện chưa có các kết quả lâm sàng về phụ nữ có thai bị bệnh COPD tiếp xúc với thuốc. Các nghiên cứu trên độc tính sinh sản ở động vật cho thấy, tỷ lệ biến dị bộ xương tăng ở thỏ. Nguy cơ đối với người còn chưa được biết. Vì chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát thích đáng ở phụ nữ có thai, nên chỉ dùng indacaterol trong thai kỳ nếu đánh giá thấy lợi ích cao hơn nguy cơ cho thai.
Chuyển dạ và sinh con
Giống như các chất đồng vận beta-2-adrenergic khác, Onbrez Breezhaler có thể ức chế sự chuyển dạ do thuốc làm dãn cơ trơn tử cung.
Chưa biết indacaterol được bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng thuốc được tìm thấy trong sữa của chuột cống trắng cho con bú. Vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, cũng như các beta-2-adrenergic dùng đường hít khác, chỉ nên dùng Onbrez Breezhaler cho phụ nữ nuôi con bú khi nhận thấy lợi ích cho mẹ cao hơn nguy cơ cho con.
Các thuốc gây kéo dài khoảng QTc
Onbrez Breezhaler cũng như các chất đồng vận beta-2-adrenergic khác cần dùng thận trọng cho bệnh nhân đang điều trị với các chất ức chế monoamin oxidase, thuốc chống trầm cảm ba vòng, hoặc các thuốc gây kéo dài khoảng QT, vì bất kỳ tác dụng nào của các thuốc này trên khoảng QT đều có thể gia tăng. Các thuốc gây kéo dài khoảng QT có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất.
Các thuốc kích thích giao cảm
Dùng đồng thời các thuốc kích thích giao cảm khác (dùng đơn độc hoặc phối hợp) có thể làm tăng tác dụng phụ của Onbrez Breezhaler.
Giảm kali huyết
Dùng đồng thời với các dẫn chất methylxanthin, các steroid, hoặc thuốc lợi tiểu không giữ kali, có thể làm tăng tác dụng giảm kali huyết của các chất đồng vận beta-2-adrenergic.
Các thuốc chẹn beta-adrenergic
Các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm giảm hoặc đối kháng hiệu quả của các chất đồng vận beta-2-adrenergic. Do đó, không nên dùng Onbrez Breezhaler cùng với các thuốc chẹn beta-adrenergic (kể cả thuốc nhỏ mắt) trừ khi có lý do bắt buộc phải dùng. Nếu thật cần thiết, nên chọn thuốc chẹn beta-adrenergic chọn lọc trên tim, song vẫn nên thận trọng.
Tương tác liên quan đến chuyển hóa và vận chuyển thuốc
Verapamil là chất ức chế điển hình của P-gp làm tăng AUC lên 1,4 đến 2 lần và tăng Cmax lên 1,5 lần.
Dùng đồng thời erythromycin với Onbrez Breezhaler làm tăng AUC 1,4 đến 1,6 lần và Cmax lên 1,2 lần.
Ketoconazol ức chế mạnh hoạt tính của cả P-gp và CYP3A4 làm tăng AUC 2 lần và tăng Cmax 1,4 lần.
Điều tri ̣đồng thời với ritonavir là một chất ức chế kép khác của CYP3A4 và P-gp dẫn đến làm tăng AUC gấp 1,6-1,8 lần trong khi Cmax không bi ̣ảnh hưởng.
Không bảo quản trên 30°C. Bảo quản trong bao bì gốc để tránh ẩm.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Phạm Quỳnh Trang
Chào bạn Minh,
Dạ sản phẩm có giá 570,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
c phương
Hữu ích
HanNTN38
Hữu ích
MAI
Hữu ích
PhuongHTM10
Chào bạn Mai,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này nhà thuốc hiện đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Bạn vui lòng để lại SĐT tại đây, inbox cho nhà thuốc hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hà
Hữu ích
DinhNT26
Hữu ích
Ngoc châu
Hữu ích
DinhNT26
Chào bạn Ngoc Châu,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống.
Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn vằ đặt hàng.
Thân mến!
Hữu ích
Minh
Hữu ích
Trả lời