Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Indacaterol

Indacaterol: Thuốc giãn phế quản dạng hít

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Indacaterol

Loại thuốc

Chất chủ vận thụ thể beta - 2 - adrenergic

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Bột hít chứa trong nang cứng: Indacaterol maleate 150 mcg, 300 mcg.
  • Bột hít chứa trong nang cứng: Indacaterol maleate/glycopyrronium bromide 143mcg/63mcg.
  • Bột hít chứa trong nang cứng: Indacaterol axetat/mometasone furoate - 150 mcg/80mcg, 150 mcg/160mcg, 150 mcg/320mcg.
  • Bột hít chứa trong nang cứng: Indacaterol axetat/glycopyrronium bromide/mometasone furoate - 150 mcg/63mcg/160mcg.

Chỉ định

Điều trị duy trì giãn phế quản đối với tình trạng tắc nghẽn đường thở ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Dược lực học

Tác dụng dược lý của chất chủ vận một phần tại thụ thể beta 2 - adrenergic là do kích thích adenyl cyclase nội bào, enzym xúc tác quá trình chuyển đổi adenosine triphosphate (ATP) thành 3 ', 5'-adenosine monophosphate (AMP vòng). Nồng độ AMP vòng tăng gây giãn cơ trơn phế quản.

Indacaterol là một chất chủ vận beta 2 - adrenergic tác dụng kéo dài, thời gian khởi phát tác dụng nhanh, có hoạt tính chủ vận lớn hơn 24 lần ở thụ thể beta 2 so với thụ thể beta 1 và hoạt tính chủ vận lớn hơn 20 lần so với beta 3. So với salmeterol, indacaterol có hoạt tính chủ vận nhiều hơn 35%.

Khi hít vào, indacaterol tác dụng tại chỗ trong phổi như một thuốc giãn phế quản. Mặc dù thụ thể beta 2 - adrenergic chủ yếu ở cơ trơn phế quản và thụ thể beta 1 - adrenergic là thụ thể chủ yếu ở cơ tim, nhưng cũng có thụ thể beta 2 - adrenergic ở cơ tim chiếm 10-50% tổng số thụ thể adrenergic.

Chức năng chính xác của các thụ thể beta 2 -adrenergic ở cơ tim chưa được biết, nhưng sự hiện diện của chúng làm tăng khả năng các chất chủ vận beta 2 -adrenergic chọn lọc cao cũng có thể có tác dụng đối với cơ tim.

Động lực học

Hấp thu

Thời gian trung bình để đạt được nồng độ đỉnh trong huyết thanh của indacaterol là khoảng 15 phút sau khi hít 1 lần hoặc lặp lại. Sinh khả dụng tuyệt đối của indacaterol sau một liều hít trung bình là 43% đến 45%.

Phân bố

Liên kết huyết thanh và protein huyết tương của người in vitro lần lượt là 94,1-95,3% và 95,1-96,2%.

Chuyển hóa

Chuyển hóa qua hydroxyl hóa (chủ yếu bởi CYP3A4 và ở mức độ thấp hơn là CYP1A1 và 2D6) và qua glucuronid hóa bởi UGT1A1. Các nghiên cứu in vitro cũng chỉ ra rằng indacaterol là chất nền có ái lực thấp đối với bơm P-glycoprotein.

Thải trừ

Indacaterol thải trừ chủ yếu (≥90%) qua phân dưới dạng thuốc không thay đổi (53% liều) và các chất chuyển hóa hydroxyl hóa (23% liều). Sự thải trừ qua thận chiếm khoảng 2–6% nói chung, <2% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng thuốc không thay đổi.

Nồng độ indacaterol trong huyết thanh giảm theo nhiều pha với thời gian bán thải cuối trung bình từ 45,5 đến 126 giờ. Thời gian bán thải hiệu quả được tính từ sự tích lũy indacaterol sau khi dùng liều lặp lại dao động từ 40 đến 52 giờ, phù hợp với thời gian đến trạng thái ổn định được quan sát là khoảng 12-14 ngày.

Tương tác thuốc

Indacaterol tương tác với các thuốc khác

Điều trị đồng thời hạ kali huyết với các dẫn xuất methylxanthine, steroid hoặc thuốc lợi tiểu không tiết kiệm kali có thể làm tăng tác dụng hạ kali huyết có thể có của thuốc chủ vận beta 2 -adrenergic, do đó cần thận trọng. Khi cần thiết, các thuốc chẹn beta-adrenergic có bảo vệ tim nên được ưu tiên sử dụng, nhưng phải thận trọng.

Thuốc chẹn beta-adrenergic và thuốc chủ vận beta2-adrenergic có thể làm suy yếu hoặc đối kháng tác dụng của nhau khi dùng đồng thời.

Sử dụng đồng thời các thuốc cường giao cảm có thể làm tăng phản ứng có hại của indacaterol.

Sử dụng indacaterol chung với thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc ức chế MAO có khả năng tăng tác dụng phụ lên tim mạch, cần hết sức thận trọng khi dùng chung.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc indacaterol.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng Indacaterol

Thuốc được sử dụng theo đường hít qua miệng kèm theo dụng cụ hít, không được nuốt.

Nên dùng thuốc mỗi ngày vào cùng một thời điểm.

Người lớn

Liều khuyến cáo là hít một viên nang 150 mcg 1 lần/ngày, sử dụng dụng cụ hít. Chỉ nên tăng liều khi có chỉ định của bác sĩ.

Liều hít mỗi lần 1 viên nang 300 mcg/ngày, sử dụng dụng cụ hít, mang lại lợi ích lâm sàng cho một số bệnh nhân khi khó thở nặng, đặc biệt đối với bệnh nhân COPD nặng.

Liều tối đa là 300 microgam một lần mỗi ngày.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm mũi họng, viêm xoang, đau đầu, chóng mặt, ho, sổ mũi, đau hầu họng, co thắt cơ, tức ngực, phù ngoại biên.

Ít gặp

Quá mẫn, tăng đường huyết, hôn mê, nhồi máu cơ tim, rung tâm nhĩ, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, co thắt phế quản nghịch lý, ngứa, phát ban, đau cơ.

Lưu ý

Lưu ý chung

Phản ứng quá mẫn

  • Các phản ứng quá mẫn tức thì đã được báo cáo sau khi dùng indacaterol. Nếu có các dấu hiệu (khó thở hoặc nuốt, sưng lưỡi, môi và mặt, nổi mề đay, phát ban trên da) thì nên ngừng thuốc ngay lập tức và tiến hành liệu pháp thay thế.

Co thắt phế quản nghịch thường

  • Sử dụng indacaterol có thể dẫn đến co thắt phế quản nghịch thường có thể đe dọa tính mạng. Nếu xảy ra co thắt phế quản nghịch thường, nên ngưng dùng thuốc ngay lập tức và thay thế liệu pháp điều trị khác.
  • Không được chỉ định để điều trị COPD cấp tính. Trong trường hợp COPD xấu đi trong quá trình điều trị với indacaterol, cần tiến hành đánh giá lại bệnh nhân và phác đồ điều trị COPD. Tăng liều hàng ngày vượt quá liều tối đa 300 microgam là không thích hợp.

Hen phế quản

  • Không được chỉ định để điều trị bệnh hen phế quản.
  • Indacaterol là thuốc huốc chủ vận beta 2 -adrenergic có thể làm tăng nguy có hen liên quan đến các biến cố bất lợi nghiêm trọng, bao gồm hen liên quan đến tử vong.

Tác động trên hệ tim mạch

  • Thận trọng khi sử dụng indacaterol ở những bệnh nhân bị rối loạn tim mạch (bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim, tăng huyết áp), ở bệnh nhân rối loạn co giật hoặc nhiễm độc giáp và ở những bệnh nhân đáp ứng bất thường với thuốc chủ vận beta 2 -adrenergic.
  • Indacaterol có thể tạo ra tác dụng trên tim mạch như tăng nhịp mạch, huyết áp, thay đổi trên điện tâm đồ (ECG), chẳng hạn như sóng T dẹt, kéo dài khoảng QT và giảm đoạn ST. Do đó, nên sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ kéo dài khoảng QT hoặc được điều trị bằng các sản phẩm thuốc ảnh hưởng đến khoảng QT.

Hạ kali huyết

  • Thuốc chủ vận beta 2 -adrenergic có thể gây hạ kali máu đáng kể ở một số bệnh nhân, có khả năng gây ra các tác dụng phụ lên tim mạch. Sự giảm kali huyết thanh thường thoáng qua, không cần bổ sung. Ở những bệnh nhân COPD nặng, hạ kali máu có thể tăng lên do thiếu oxy và liệu pháp điều trị đồng thời, điều này có thể làm tăng nhạy cảm với rối loạn nhịp tim.

Tăng đường huyết

  • Liều cao chất chủ vận beta 2 -adrenergic có thể làm tăng glucose huyết. Khi bắt đầu điều trị, nên theo dõi chặt chẽ glucose huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
  • Các viên nang có chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, lactose hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng sản phẩm thuốc này.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Hiện chưa có kết quả trên lâm sàng về việc sử dụng indacaterol ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu về độc tính sinh sản ở chưa cho thấy có phản ứng bất lợi nào cho thai nhi. Giống như các chất chủ vận beta 2 -adrenergic khác, indacaterol có thể ức chế chuyển dạ do tác dụng giãn cơ trơn tử cung.
  • Chỉ nên sử dụng indacaterol trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có thể xảy ra.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Người ta không biết liệu indacaterol \/chất chuyển hóa có được bài tiết vào sữa mẹ hay không nhưng nghiên cứu ở động vật cho thấy sự bài tiết indacaterol/chất chuyển hóa trong sữa. Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ bú mẹ.
  • Cần căn nhắc tính đến lợi ích của việc cho trẻ bú mẹ và lợi ích của liệu pháp đối với người phụ nữ để quyết định sử dụng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Indacaterol không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quên liều Indacaterol và xử trí

Nếu quên một liều, liều tiếp theo nên được thực hiện vào cùng một thời điểm vào ngày hôm sau.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Ở bệnh nhân COPD, liều duy nhất gấp 10 lần liều điều trị tối đa được khuyến cáo có liên quan đến sự gia tăng vừa phải nhịp mạch, huyết áp tâm thu và khoảng QT.

Quá liều indacaterol có thể dẫn đến nhịp tim nhanh, run, đánh trống ngực, nhức đầu, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, loạn nhịp thất, toan chuyển hóa, hạ kali máu và tăng đường huyết.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Có thể cân nhắc sử dụng thuốc chẹn beta 2 chọn lọc với sự giám sát của bác sĩ và hết sức thận trọng vì việc sử dụng thuốc chẹn beta có thể gây co thắt phế quản.