Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Viên nén phân tán |
Quy cách | Hộp 2 Vỉ x 7 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-31724-19 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Pharmox IMP là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm IMEXPHARM, thuốc có thành phần chính Amoxicillin. Đây là thuốc dùng để điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra ở người lớn và trẻ em. |
Đối tượng sử dụng | Trẻ em, Người lớn |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Pharmox IMP 1g là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amoxicillin | 1000mg |
Thuốc Pharmox IMP được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Amoxicilin được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra ở người lớn và trẻ em, bao gồm:
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm Penicilin với phổ kháng khuẩn rộng.
Mã ATC: J01CA04.
Cơ chế kháng khuẩn:
Mối liên quan dược động học/dược lực học:
Thời gian nồng độ kháng sinh duy trì ở mức cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu (T > MIC) là thông số chính thể hiện tác dụng của amoxicilin.
Cơ chế đề kháng:
Các cơ chế chính của vi khuẩn đề kháng amoxicilin là:
Sự giảm tính thấm của tế bào vi khuẩn hoặc cơ chế bơm đẩy thuốc có thể gây ra hoặc góp phần vào sự đề kháng thuốc của vi khuẩn, đặc biệt là ở vi khuẩn Gram âm.
Phổ kháng khuẩn:
Các vi khuẩn thường nhạy cảm:
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Enterococcus faecalis, liên cầu khuẩn tan máu B (nhóm A, B, C và G), Listeria monocytogenes.
Các vi khuẩn có thể có vấn đề về sự kháng thuốc mắc phải:
Các vi khuẩn vốn đã kháng thuốc:
Hấp thu:
Cmax | Tmax* | AUC(0 - 24 giờ) | T1/2 |
---|---|---|---|
(𝜇g/ml) | (giờ) | (𝜇g.giờ/ml) | (giờ) |
3,3 ± 1,12 | 1,5 (1,0 - 2,0) | 26,7 ± 4,56 | 1,36 ± 0,56 |
* Trung vị (khoảng). |
Trong khoảng liều từ 250-3000mg, có sự tương quan tuyến tính giữa liều dùng và sinh khả dụng của thuốc (được đo lường bằng Cmax và AUC). Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với thức ăn.
Thẩm phân máu có thể được sử dụng để loại trừ amoxicilin ra khỏi cơ thể.
Phân bố:
Chuyển hóa:
Khoảng 10 - 25% amoxicilin trong liều khởi đầu được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng acid peniciloic không hoạt động.
Thải trừ:
Tuổi tác:
Thời gian bán thải của amoxicilin ở trẻ từ 3 tháng đến 2 tuổi, trẻ lớn hơn và người lớn tương tự nhau. Đối với trẻ nhỏ (bao gồm trẻ sinh non) trong tuần đầu tiên sau khi sinh, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc không nên quá hai lần mỗi ngày do chức năng thải trừ của thận chưa hoàn chỉnh. Đối với bệnh nhân cao tuổi, do có nhiều khả năng bị suy giảm chức năng thận nên cần lưu ý khi lựa chọn liều lượng và cần được theo dõi chức năng thận.
Giới tính:
Sau khi cho uống amoxicilin ở những phụ nữ và nam giới khỏe mạnh cho thấy giới tính không ảnh hưởng đáng kể đáng đến dược động học của amoxicilin.
Bệnh nhân suy thận:
Hệ số thanh thải toàn phần trong huyết thanh của amoxicilin giảm tương ứng với sự suy giảm chức năng thận.
Bệnh nhân suy gan:
Những bệnh nhân suy gan nên được chỉ định liều một cách thận trọng và theo dõi chức năng gan định kỳ.
Dùng đường uống.
Sự hấp thu của amoxicilin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Thuốc có thể được sử dụng theo hai cách: Phân tán viên thuốc trong nước để tạo hỗn dịch uống, hoặc uống trực tiếp với nước. Có thể bẻ đôi thuốc để dễ nuốt.
Lựa chọn liều lượng amoxicilin nên dựa vào các đặc tính sau:
Người lớn và trẻ em ≥ 40 kg:
Chỉ định | Liều dùng |
---|---|
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn | 1 g (tương đương 1 viên) mỗi 12 giờ. Nhiễm khuẩn nặng: 1 g (tương đương 1 viên) mỗi 8 giờ. Viêm bàng quang cấp tính có thể điều trị liều 3 g/lần (tương đương 3 viên/lần), 2 lần/ngày, trong 1 ngày. |
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không triệu chứng trong thai kỳ | |
Viêm bể thận cấp tính | |
Áp xe nha khoa kèm viêm mô tế bào lan tỏa | |
Viêm bàng quang cấp tính | |
Viêm tai giữa cấp tính | 1 g (tương đương 1 viên) mỗi 12 giờ. Nhiễm khuẩn nặng: 1 g (tương đương 1 viên) mỗi 8 giờ, trong 10 ngày. |
Viêm amiddan và viêm họng do liên cầu khuẩn cấp tính | |
Đợt cấp của viêm phế quản mạn | |
Viêm phổi mắc phải cộng đồng | 1 g (tương đương 1 viên) mỗi 8 giờ. |
Sốt thương hàn và phó thương hàn | 2 g (tương đương 2 viên) mỗi 8 giờ. |
Nhiễm trùng khớp giả | 1 g (tương đương 1 viên) mỗi 8 giờ. |
Dự phòng viêm nội tâm mạc | Uống 2 g (tương đương 2 viên), liều duy nhất, trước phẫu thuật 30 - 60 phút. |
Loại trừ Helicobacter pylori | 1 g/lần (tương đương 1 viên/lần), 2 lần/ngày kết hợp với thuốc ức chế bơm proton (như omeprazol, lansoprazol) và kháng sinh khác (như clarithromycin, metronidazol) trong 7 ngày. |
Bệnh Lyme | Giai đoạn đầu: 1 g (tương đương 1 viên) mỗi 8 giờ đến tối đa 4 g/ngày, chia nhiều liều, dùng trong 14 ngày (10 - 21 ngày). Giai đoạn sau: 2 g (tương đương 2 viên) mỗi 8 giờ đến tối đa 6 g/ngày, chia nhiều liều, dùng trong 10 - 30 ngày. |
Trẻ em < 40 kg:
Chỉ định | Liều dùng |
---|---|
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn | 20 - 90 mg/kg/ngày, 2 lần/ngày. |
Viêm tai giữa cấp tính | |
Viêm phổi mắc phải cộng đồng | |
Viêm bàng quang cấp tính | |
Viêm bể thận cấp tính | |
Áp xe nha khoa kèm viêm mô tế bào lan tỏa | |
Viêm amiđan và viêm họng do liên cầu khuẩn cấp tính | 40 - 90 mg/kg/ngày, 2 lần/ngày. |
Sốt thương hàn và phó thương hàn | 100 mg/kg/ngày, 3 lần/ngày. |
Dự phòng viêm nội tâm mạc | Uống 50 mg/kg, liều duy nhất trước phẫu thuật 30 - 60 phút. |
Bệnh Lyme | Giai đoạn đầu: 25 - 50 mg/kg/ngày, 3 lần/ngày trong 10 - 21 ngày. Giai đoạn sau: 100 mg/kg/ngày chia 3 lần/ngày trong 10 - 30 ngày. |
Người lớn tuổi: Không cần thiết điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận:
GFR (ml/phút) | Người lớn và trẻ em ≥ 40 kg | Trẻ em < 40 kg# |
---|---|---|
> 30 | Không điều chỉnh liều. | Không điều chỉnh liều. |
10 - 30 | Liều tối đa 500 mg, 2 lần/ngày. | 15 mg/kg, 2 lần/ngày (tối đa 500 mg, 2 lần/ngày). |
<10 | Liều tối đa 500 mg/ngày. | 15 mg/kg/ngày liều duy nhất (tối đa 500 mg). |
# Dùng đường tiêm truyền được ưu tiên. |
Hàm lượng amoxicilin trong Pharmox IMP 1g không thích hợp dùng cho đối tượng bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân thẩm phân máu:
Người lớn và trẻ em ≥ 40 kg: Liều dùng 15 mg/kg/ngày, liều duy nhất. Dùng trước khi thẩm phân 1 liều bổ sung 15 mg/kg và để duy trì nồng độ thuốc trong máu, nên dùng liều 15 mg/kg sau khi thẩm phân.
Bệnh nhân thẩm phân màng bụng:
Liều tối đa 500 mg/ngày.
Bệnh nhân suy gan:
Dùng thuốc thận trọng và định kỳ theo dõi chức năng gan.
Thời gian điều trị: Tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn và đáp ứng của bệnh nhân. Thời gian điều trị càng ngắn càng tốt. Một số bệnh nhiễm khuẩn cần thời gian điều trị dài hơn.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều:
Các biểu hiện thường gặp khi quá liều amoxicilin là rối loạn tiêu hóa (như buồn nôn, nôn, tiêu chảy) và rối loạn cân bằng nước, điện giải. Đã quan sát thấy tinh thể amoxicilin niệu, trong một số trường hợp dẫn đến suy thận. Co giật có thể xảy ra trên những bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân dùng liều cao.
Cách xử trí:
Ngừng sử dụng thuốc, điều trị các triệu chứng trên đường tiêu hóa và duy trì cân bằng nước/điện giải. Có thể loại bỏ amoxicilin ra khỏi tuần hoàn bằng phương pháp thẩm phân máu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Phản ứng không mong muốn của thuốc thông thường nhất là tiêu chảy, buồn nôn và phát ban da.
Thường gặp (1/100 ≤ ARD < 1/10):
Ít gặp (1/1.000 ≤ ARD < 1/100):
Rất hiếm gặp (ADR < 10.000):
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Pharmox IMP chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Phản ứng quá mẫn:
Trước khi bắt đầu điều trị bằng amoxicilin, cần tìm hiểu về tiền sử dị ứng của bệnh nhân với các penicilin, cephalosporin hoặc các kháng sinh khác nhóm beta-lactam.
Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (như sốc phản vệ và các phản ứng phụ trên da nghiêm trọng) đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với các thuốc nhóm penicilin. Những phản ứng này thường xảy ra ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicilin và/ hoặc nhiều tác nhân. Nếu phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngưng dùng amoxicilin ngay lập tức và lựa chọn liệu pháp điều trị khác thích hợp hơn.
Các vi sinh vật không nhạy cảm:
Amoxicilin không thích hợp để điều trị các loại nhiễm khuẩn do các vi sinh vật không nhạy cảm với thuốc gây ra. Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc để điều trị các nhiễm khuẩn khi đã ghi nhận được chắc chắn hoặc có rất nhiều thông tin cho thấy các tác nhân gây bệnh nhạy cảm với thuốc. Điều này đặc biệt được áp dụng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu và các nhiễm khuẩn nặng ở tai, mũi và họng.
Co giật:
Co giật có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc trong trường hợp dùng thuốc với liều cao hoặc ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ (như có tiền sử co giật, đang điều trị với các thuốc chống động kinh hoặc có các rối loạn liên quan đến màng não).
Bệnh nhân suy thận:
Nên điều chỉnh liều thuốc cho bệnh nhân suy thận tùy theo mức độ suy thận (xin xem mục Liều dùng - cách dùng).
Các phản ứng phụ trên da:
Khi mới bắt đầu điều trị với amoxicilin, một số bệnh nhân có biểu hiện sốt ban đỏ toàn thân kèm với mụn mủ. Các biểu hiện này có thể là triệu chứng của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Khi đó, cần ngừng sử dụng amoxicilin và sau này, không sử dụng bất kỳ chế phẩm nào có chứa amoxicilin.
Không nên sử dụng Pharmox IMP 1g cho những bệnh nhân nghi ngờ có tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do các bệnh nhân này có nguy cơ bị phát ban dạng sởi khi sử dụng amoxicilin.
Phản ứng Jarisch-Hersheimer:
Đã gặp phản ứng Jarisch-Herxheimer sau khi dùng amoxicilin để điều trị bệnh Lyme. Đó là kết quả trực tiếp từ hoạt tính diệt khuẩn của amoxicilin đối với vi khuẩn gây bệnh Lyme, là xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi. Nên cho bệnh nhân biết rằng phản ứng này là phổ biến do việc điều trị bệnh Lyme bằng kháng sinh và thường tự khỏi.
Sự phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm:
Dùng thuốc kéo dài, đôi khi làm phát triển các vi khuẩn kháng thuốc.
Viêm đại tràng liên quan đến thuốc kháng sinh đã được báo cáo với gần như tất cả các tác nhân kháng khuẩn và có thể dao động trong mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, cần phải tiến hành chẩn đoán bệnh này ở những bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng thuốc. Nếu viêm đại tràng màng giả do kháng sinh xảy ra, cần ngưng điều trị ngay với amoxicilin và tiến hành các phương pháp điều trị thích hợp. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột trong các trường hợp này.
Liệu pháp điều trị kéo dài:
Định kỳ kiểm tra chức năng của các hệ cơ quan như chức năng thận, gan, chỉ số huyết học trong suốt quá trình điều trị dài ngày. Đã ghi nhận các trường hợp tăng men gan và thay đổi số lượng tế bào máu khi dùng amoxicilin.
Thuốc chống đông máu:
Kéo dài thời gian prothrombin đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với amoxicilin, tuy nhiên rất hiếm khi xảy ra. Vì vậy, cần theo dõi bệnh nhân khi dùng đồng thời amoxicilin với thuốc chống đông máu. Có thể điều chỉnh liều thuốc chống đông máu nếu cần để duy trì nồng độ của thuốc chống đông máu như mong muốn.
Tinh thể niệu:
Rất hiếm trường hợp quan sát thấy hiện tượng tinh thể niệu ở những bệnh nhân giảm bài tiết nước tiểu, chủ yếu ở những bệnh nhân dùng amoxicilin dưới dạng tiêm. Bệnh nhân nên duy trì đủ lượng dịch uống vào và bài xuất vào nước tiểu để giảm khả năng gây tinh thể amoxicilin niệu, đặc biệt khi dùng thuốc với liều cao. Ở bệnh nhân có đặt ống thông tiểu, cần kiểm tra thường xuyên tình trạng ống thông tiểu.
Tương tác với các xét nghiệm chẩn đoán:
Sự hiện diện của amoxicilin trong huyết thanh và nước tiểu có thể ảnh hưởng đến kết quả của một số xét nghiệm nhất định như cho kết quả dương tính giả khi xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng các phương pháp hóa học. Do đó, khi cần xét nghiệm glucose trong nước tiểu nên sử dụng các phương pháp xét nghiệm dùng enzym glucose oxidase.
Sự hiện diện của amoxicilin cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả định lượng oestriol ở phụ nữ có thai.
Các thông tin cảnh báo về tá dược:
Thuốc có chứa aspartam (hàm lượng 20 mg/viên), aspartam bị thủy phân trong đường tiêu hóa thành phenylalanin. Do đó, bệnh nhân bị phenylketon niệu phải thận trọng khi sử dụng thuốc này.
Chưa có dữ liệu phi lâm sàng cũng như dữ liệu lâm sàng về đánh giá việc sử dụng aspartam ở trẻ dưới 12 tuần tuổi.
Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng không mong muốn của thuốc như phản ứng dị ứng, chóng mặt, co giật... có thể làm giảm khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân. Vì vậy, thận trọng khi sử dụng thuốc cho các đối tượng này. Nếu bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn kể trên thì không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Các nghiên cứu về việc sử dụng amoxicilin trên động vật cho thấy không có những nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với khả năng sinh sản. Các dữ liệu về việc sử dụng amoxicilin ở phụ nữ mang thai còn giới hạn, tuy nhiên cho thấy không làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Có thể sử dụng amoxicilin cho phụ nữ mang thai nếu đánh giá lợi ích sử dụng cao hơn nguy cơ tiềm ẩn.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Amoxicilin được bài tiết qua sữa mẹ với một lượng nhỏ và có thể gây phản ứng nhạy cảm ở trẻ. Điều này có thể dẫn đến tiêu chảy hoặc nhiễm nấm trên màng nhầy ở trẻ bú mẹ, do đó nên ngưng cho con bú khi đang dùng thuốc để đảm bảo an toàn cho trẻ. Amoxicilin chỉ nên sử dụng trong giai đoạn cho con bú sau khi được bác sĩ đánh giá giữa lợi ích sử dụng và nguy cơ tiềm ẩn.
Probenecid:
Tránh dùng đồng thời amoxicilin với probenecid. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicilin ở ống thận vì thế làm tăng và kéo dài nồng độ amoxicilin trong huyết tương.
Alopurinol:
Sử dụng đồng thời amoxicilin với alopurinol sẽ làm tăng khả năng xảy ra các phản ứng dị ứng trên da.
Các kháng sinh nhóm tetracyclin và các thuốc kìm khuẩn khác:
Các kháng sinh nhóm tetracyclin và các thuốc kìm khuẩn khác có thể cản trở hiệu quả diệt khuẩn của amoxicilin.
Thuốc chống đông máu dùng đường uống:
Thuốc chống đông máu dùng đường uống và các kháng sinh nhóm penicilin đã được sử dụng rộng rãi trong thực tế mà không ghi nhận được bất kỳ tương tác nào. Tuy nhiên, trong các y văn có đề cập đến việc tăng chi số bình thường hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân dùng acenocoumarol hoặc warfarin đồng thời với amoxicilin. Nếu cần thiết phải dùng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc INR khi bắt đầu hoặc ngưng dùng amoxicilin. Có thể điều chỉnh liều thuốc chống đông máu nếu cần.
Methotrexat:
Các kháng sinh nhóm penicilin làm giảm bài tiết methotrexat, do đó, làm tăng độc tính của methotrexat.
Tương tác với các xét nghiệm chẩn đoán:
Xét nghiệm glucose trong nước tiểu: Sự hiện diện của amoxicilin trong nước tiểu có thể cho kết quả dương tính giả khi xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng các phương pháp hóa học. Do đó, trong thời gian điều trị với thuốc khi cần xét nghiệm glucose trong nước tiểu nên sử dụng các phương pháp xét nghiệm dùng enzym glucose oxidase.
Định lượng oestriol ở phụ nữ có thai: Sự hiện diện của amoxicilin cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả định lượng oestriol ở phụ nữ có thai.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Thủy Phương,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Anh
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Anh,
Dạ sản phẩm có giá 74,900 ₫/ hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thủy phương
Hữu ích
Trả lời